Đề cương lịch sử các học thuyết kinh tế

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

§Ò c­¬ng «n t©p m«n lÞch sö c¸c häc thuyÕt kinh tÕ

C©u 1

: Sù ra ®êi vµ ®Æc ®iÓm cña chñ nghÜa träng th­¬ng( CNTT)? T¹i sao CNTT ®¸nh gi¸ cao vai trß cña tiÒn tÖ vµ th­¬ng nghiÖp?

Tr¶ lêi:

*

Sù ra ®êi vµ ®Æc ®iÓm cña nghÜa träng th­¬ng(CNTT):

1. Ho

à

n c

nh ra

đ

i:

Chủ

 ngh

ĩ

ọng

th

ươ

ưở

 kinh 

ế đầ

u

tiên

 c

giai

 cấ

n,

 ra đờ

ướ

h

ế

 ở

Anh

 vào 

kho

nh

ăm 

1450,

phát

th

ế 

k

thứ

XVII

 và 

sau

đó

bị

suy

đồ

i. 

 ra

đờ

bối

 cả

nh

ph

ươ

thứ

xu

phong

 kiế

tan

 rã, 

ph

ươ

thứ

xu

 ch

ngh

ĩ

a

mớ

ra

đờ

i:

Lị

ch

sử

:

-

Đây

 là 

th

k

tích

 lu

nguyên

thu

 c

a ch

 ngh

ĩ

ngày

 càng 

ăng, 

tứ

c là 

th

k

ướ

c

đo

l

xu

nhỏ

 và 

tích

 lu

ệ ngoài 

ph

ạm vi các 

ướ

Châu

Âu,

 cách

c

ướ

bóc

trao

đổi

không

ngang

giá

v

các

ướ

c

thu

c

địa

thông

qua

con

đườ

ngoạ

th

ươ

ng.

Kinh tế:

-

Vào thời điểm này hàng hóa ở Châu Âu phát triển mạnh. Thị trường dân tộc trong nước mở rộng xuất hiện các hoạt động giao thông quốc tế.

-

Tiền tệ không chỉ được sử dụng làm phương tiện trung gian trong trao đổi hàng hóa mà tiền tệ còn sử dụng làm tư bản để sinh lợi 1 cách phổ biến.

Chính trị -

xã hội:

-

Giai cấp phong kiến bắt đầu suy tàn, phân hóa rõ rệt. Trong xã hội vị thế của tầng lớp thương nhân tăng lên và sự phân hóa giàu nghèo trở nên sâu sắc.

-

Xuất hiện khối liên minh của nhà nước phong kiến trung ương và tư bản thương nhân dựa vào nhau để tồn tại.

Văn hóa tư tưởng:

-

Phát triển của khoa học đặc biệt là khoa học tự nhiên.

-

Xuất hiện phong trào phục hưng (do giai cấp tư sản khởi xướng nhằm chống lại tư tưởng đen tối của phong kiến thời trung cổ, đề cao tư tưởng tự do nhân quyền, bình đẳng).

-

Sự chuyển biến tâm lý và lối sống của người dân. Đặc biệt trong tôn giáo đã có sự cải cách đáng kể.

Về quan điểm chính trị:

Có 2 ý niệm cơ bản.

-

Củng cố nền độc lập và chủ quyền của từng quốc gia.

-

Xem con người là một thực thể hay một công dân của quốc gia, đề cao cá tính và vai trò cá nhân.

Kết luận:

Sự kiện trªn làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt phong kiến trung cổ, nền sản xuất phong kiến bắt đầu nhường chỗ cho chế độ tư bản thương mại => CN trọng thương xuất hiện.

2.

Đặc

đ

iể

củ

a

ch

nghĩ

a

thương

Chủ

 ngh

ĩ

ọng

th

ươ

 là 

nh

 chính sách c

ươ

lĩnh

 c

giai

 cấ

l

th

ươ

 nghiệ

Châu

Âu

th

k

tích

 lu

nguyên

thu

 c

a ch

 ngh

ĩ

n.

Nh

 chính

sách, c

ươ

lĩnh

này

nh

ằm kêu 

gọi

th

ươ

 nhân 

dụng

 ngoạ

th

ươ

ng, 

buôn

 bán để c

ướ

 bóc

thu

c

địa

nh

ằm

o v

 l

ích

cho

giai

cấ

n đang

hình

thành.

+

Nhữ

ưở

kinh

ế ch

y

ế

u

 c

họ

còn

 đơ

n,

 ch

y

ế

u

 là 

ả 

ề ngoài c

a các

hiệ

ượ

quá

trình

kinh

ế,

ch

ư

a

đi

sâu

vào

phân

tích

đượ

c

chấ

c

a

các

hiệ

ượ

kinh

ế.

+

Chủ

 ngh

ĩ

ọng

th

ươ

 ch

ư

a hiể

u

 biế

 các 

quy

 luậ

 kinh 

ế, 

do

đó

họ

 rấ

 coi 

ọng

 vai 

trò

c

a

nhà

ướ

c

đối

v

kinh

ế.

+

Chủ

 ngh

ĩ

ọng

th

ươ

 ch

 mớ

d

l

 nghiên c

u

lĩnh

v

l

ư

u

thông

 mà ch

ư

a nghiên

c

u lĩnh v

c

n xu

t.

+

Chủ

 ngh

ĩ

a

ọng

th

ươ

mặc

 dù 

 nh

 đặc

trư

 cơ

n giống

 nhau,

 nh

ư

ở các 

ướ

c

khác 

nhau

thì

 có 

nh

ắc 

thái

 dân 

c khác 

nhau.

dụ: 

ở 

Pháp

 ch

 ngh

ĩ

ọng

th

ươ

k

 nghệ

Pháp,

 ở 

Tây

 Ban 

Nha

 ch

 ngh

ĩ

a

ọng

th

ươ

ọng

 kim, ở 

Anh

 ch

 ngh

ĩ

a

ọng

th

ươ

ọng

th

ươ

mại.

+ Chủ nghĩa trọng thương đánh giá cao vai trò của tiền, tiền được coi là tiêu chuẩn căn bản của của cải, do đó mục đích chính trong chính sách kinh tế của mỗi nước là phải gia tăng khối lượng tiền tệ. khối lượng tiền tệ có thể gia tăng nhờ thương mại – chỉ có ngoại thương, phải xuất siêu mới đem lại của cải và sự giàu có → “nội thương là ống dẫn, ngoại thương là máy bơm”.

+ Lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông, trao đổi, mua bán sinh ra. Nó là kết quả việc mua rẻ bán đắt mà có.

+ Chủ nghĩa trọng thương cho rawnfd nhà nước có vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế, thương nhân cần dựa vào nhà nước và nhà nước phối hợp bảo vệ lợi ích thương nhân.

+ Coi trọng thị trường dân tộc. Theo họ, trên cơ sở hình thành và phát triển thị trường dân tộc, mới dần dần mở ra thị trường quốc tế.

Tóm

lạ

i,

 ch

 ngh

ĩ

ọng

th

ươ

ít

tính

 luậ

nh

ư

l

 rấ

thự

n.

 luậ

 còn đơ

thô

ơ, 

nh

ằm 

thuy

ế

 minh cho chính sách c

ươ

lĩnh

 ch

 không 

ph

ải 

 cơ 

ở c

a chính sách

c

ươ

lĩnh.

M

 khác, 

đ

ã có 

sự

 khái 

quát

 kinh nghiệm 

thự

thành

quy

ắc, c

ươ

lĩnh,

 chính

sách.

 Có 

th

nói

ch

ủ 

ngh

ĩ

a

ọng

th

ươ

ng là 

hiệ

thự

c

ế

n bộ 

đi

kiệ

n lị

ch

sử

lúc

đó.

*CNTT ®¸nh gi¸ cao vai trß cña tiÒn vµ th­¬ng nghiÖp:

-T­ t­ëng xuÊt ph¸t cña CNTT cho r»ng tiÒn lµ néi dung c¨n b¶n cña cña c¶I, lµ tµi s¶n thËt sù c¶u mçi quèc gia. Do ®ã, môc ®Ých chñ yÕu trong c¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ cña mçi n­íc lµ ph¶I gia t¨ng ®­îc khèi l­îng tiÒn tÖ. Mçi n­íc cµng cod nhiÒu tiÒn (vµng) th× cµng giµu cã. Cßn hµng ho¸ th× chØ lµ ph­¬ng tiÖn ®Ó t¨ng thªm khèi l­îng tiÒn tÖ mµ th«i.

- Nh÷ng ng­êi theo CNTT ®É ®øng trªn quan ®iÓm coi tiÒn lµ ®¹i biÓu duy nhÊt cña cña c¶I, lµ tiªu chuÈn ®¸nh gi¸ mäi h×nh thøc nghÒ nghiÖp. Nh÷ng ho¹t ®éng nµo mµ kh«ng dÉn ®Õn tÝch luü tiÒn tÖ lµ nh÷ng ho¹t ®éng tiªu cùc, kh«ng cã lîi. Hä coi nghÒ n«ng kh«ng lµm t¨ng thªm vµ còng kh«ng tiªu hao cña c¶i. Ho¹t ®éng c«ng nghiÖp kh«ng thÓ lµ nguån gèc cña cña c¶I ( trõ c«ng nghiÖp khai th¸c vµng, b¹c), chØ cã ho¹t ®éng ngo¹i th­¬ng míi lµ nguån gèc thËt sù cña cña c¶i.

- Khèi l­îng tiÒn tÖ chØ cã thÓ gia t¨ng b»ng con ®­êng ngo¹i th­¬ng. Trong ho¹t ®éng ngo¹i th­¬ng ph¶I thùc hiÖn chÝnh s¸ch xuÊt siªu (xu©t nhiÒu, nhËp Ýt). Bªn c¹nh ®ã hä cho r»ng lîi nhuËn do lÜnh vùc l­u th«ng bu«n b¸n trao ®æi sinh ra. Do ®ã chØ cã thÓ lµm giµu th«ng qua con ®­êng ngo¹i th­¬ng, b»ng c¸ch hy sinh lîi Ých cña d©n téc kh¸c.

“Néi th­¬ng lµ mét hÖ thèng èng dÉn, ngo¹i th­¬ng lµ m¸y b¬m, muèn t¨ng cña c¶I ph¶I

ngo¹i th­¬ng dÉn cña c¶I qua néi th­¬ng” (Montchretien).

“Th­¬ng m¹i lµ hßn ®¸ thö vµng víi sù phån thÞnh cña mçi quèc gia. Kh«ng cã phÐp l¹ nµo kh¸c ®Ó kiÒm tiÒn trõ th­¬ng m¹i.” (Thomas Mun)

C©u 2

: So s¸nh hai giai ®o¹n cña CNTT ë Anh

?

Tr¶ lêi:

1.

Gièng nhau:

-

§¸nh gi¸ cao vai trß cña tiÒn.

-

Coi tiÒn (vµng) lµ cña c¶I thùc sù cña mçi quèc gia.

2.

Kh¸c nhau:

Tiªu chÝ so s¸nh

Giai ®o¹n I

(Trong ThÕ kû XV – XVI)

Giai ®o¹n II

(Trong ThÕ kû XVI)

Tªn gäi

Giai ®o¹n häc thuyÕt tiÒn tÖ.

Giai ®o¹n häc thuyÕt vÒ b¶ng c©n ®èi th­¬ng m¹i.

§¹i biÓu

Wiliams Staford (1554 – 1612).

Thomas Mun (1571 – 1641).

Néi dung chñ yÕu

Đ

ược phản ánh ở bảng cân đối tiền tệ nội dung muốn tăng lượng tiền cho nhà nước thì phải giữ tiền ở lại trong nước

, không cho tiền tệ chảy ra nước ngoài.

Đánh giá cao vai trò của tiền tệ, là nội dung thực sự của của cải quốc gia, là tiêu chuẩn để phân biệt sự giàu có giữa các quốc gia. Họ cho rằng, tiền là sợi dây tiêu chuẩn trong cạnh tranh, tiền mạnh hơn sắt thép. Quốc gia muốn giàu có thì con đường duy nhất là phát triển thương mại, “Thương mại là hòn đá thử vàng đối với sự phồn thịnh của quốc gia. Không có phép lạ nào khác để kiếm tiền ngoài thương mại. Trong thương mại, chủ yếu là phát triển ngoại thương, nhiệm vụ chủ yếu của ngoại thương là xuất siêu.

ChÝnh s¸ch

+ Hạn chế tối đa nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài

+ Quy định tỷ giá hối đoái bắt buộc.

+ Lập hàng rào thuế quan để bảo vệ hàng hóa trong nước.

+ Cấm trả cho ngưới nước ngoài lượng tiền lớn hơn mức quy định của nhà nước.

+ Bắt thương nhân nước ngoài đến buôn bán ở nước họ phải mua hế số tiền bán hàng

+ Chỉ xuất khẩu thành phẩm chứ không xuất khẩu nguyên vật liệu và chỉ xuất khẩu những thành phẩm có giá trị lớn.

+ Thực hiện thương mại trung gian: đem tiền ra nước ngoài mua rẻ ở nước này, bán đắt ở nước khác.

+ Sử dụng hàng rào thuế quan để kiểm soát nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu.

+ Đối với nhập khẩu tán thành nhập khẩu với quy mô lớn các nguyên liệu để chế biến đem xuất khẩu.

+ Đối với tích trữ tiền: Cho xuất khẩu tiền để buôn bán, đẩy mạnh lưu thông tiền tệ vì đồng tiền vận động mới sinh lời, do đó lên án việc tích trữ tiền.

Quan ®iÓm

Quan điểm của những người trọng thương trong giai đoạn này đã kìm hãm sự phát triển của ngoại thương. Giai đoạn này là giai đoạn tích lũy tiền tệ của CNTB với khuynh hướng chung là biện pháp hành chính (tức là có sự can thiệp của nhà nước đối với kinh tế).

Thomas Mun chống lại quan điển cấm xuất khẩu tiền của Willam Staford vì theo ông tiền để nhiều trong nước không có lợi mà còn có hại vì nó làm giá cả tăng lên. Mặt khác, xuất khẩu tiền còn là thủ đoạn để buôn bán, để làm giàu vì “vàng đẻ ra thương mại còn thương mại làm cho tiền tăng lên”.

+ Trong thương mại cần phải biết những thủ đoạn để buôn bán: Mua rẻ, bán đắt, mua ít, bán nhiều, phải biết lừa gạt thậm chí phải chiến tranh.

+ Ông đánh giá cao vai trò của nhà nước trong phát triển thương mại. Ông cho rằng, muốn phát triển thương mại thì phải dựa vào Nhà nước, nhà nước phải mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường các nước láng giềng và thuộc địa, ông đánh giá cao thuế quan và bảo vệ hàng hoá trong nước, xuất khẩu.

C©u 3

: NhËn xÐt c©u nãi (cña Thomas Mun):

Th­¬ng m¹i lµ hßn ®¸ thö vµng víi sù phån thÞnh cña mçi quèc gia. Kh«ng cã phÐp l¹ ®Ó kiÕm tiÒn trõ th­¬ng m¹i

?

Tr¶ lêi:

- §ã lµ c©u nãi ®­îc trÝch trong cuèn s¸ch: “Bµn vÒ viÖc bu«n b¸n gi÷a Anh vµ §«ng Ên” cña nhµ kinh tÕ häc ng­êi Anh Thomas Mun (1571- 1641). Trong ®ã, «ng phª ph¸n thµnh kiÕn cña ph¸I theo thuyÕt tiÒn tÖ, ph¸t triÓn B¶ng c©n ®èi th­¬ng m¹i.

- Theo ®ã th× ph¶i gi÷ v÷ng nguyªn t¾c lµ hµng n¨m b¸n cho ng­êi n­íc ngoµi l­îng hµng ho¸ lín h¬n sè l­îng chóng ta ph¶i mua vµo cña hä. §Ó ®¹t ®­îc sù c©n ®èi ®ã «ng khuyªn më réng c¬ së cho c«ng nh©n, thu hÑp tiªu dïng qu¸ møc hµng nhËp khÈu cña n­íc ngoµi, ®Èy m¹nh c¹nh tranh =) h¹ gi¸ thµnh, n©ng cao chÊt l­îng hµng ho¸ cña n­íc Anh. Theo quan ®iÓm cña «ng viÖc xuÊt khÈu tiÒn nh»m môc ®Ých bu«n b¸n lµ chÝnh ®¸ng. Bëi v× “ vµng ®Î ra th­¬ng m¹i, cßn th­¬ng m¹i lµm tiÒn t¨ng lªn” t×nh tr¹ng tiÒn thõa th·i trong n­íc lµ cã h¹i, lµm cho gi¸ c¶ hµng ho¸ t¨ng cao.

- Theo «ng lîi nhuËn sinh ra trong sù trao ®æi kh«ng ngang gi¸ cña th­¬ng m¹i vµ «ng ®· kh¼ng ®Þnh chØ cã th­¬ng m¹i míi t¹o ra cña c¶I hay tiÒn (vµng). §ã chÝnh lµ nh©n tè quyÕt ®Þnh sù phån thÞnh cña mçi quèc gia.

* NhËn xÐt

- §óng: trong ®iÒu kiÖn ph¸t triÓn kinh tÕ: VËn dông nh­ n­íc ta hiÖn nay.

- Sai: chØ chó ý dÕn lÜnh vùc l­u th«ng ch­a ®Ò cËp ®Õn qu¸ tr×nh s¶n xuÊt vµ b­íc chuyÓn cña viÖc t¹o ra lîi nhuËn ®ã lµ do qu¸ tr×nh s¶n xuÊt.

*ý nghÜa: §èi víi n­íc ta trong ®iÒu kiÖn kinh tÕ tÝch luü vèn hiÖn nay cÇn t¨ng th­¬ng m¹i, cßn vÒ l©u dµi cÇn t¨ng s¶n xuÊt

.

C©u 4

: Gi¶i thÝch quan ®iÓm cña CNTT qua c©u nãi sau:

Néi th­¬ng lµ hÖ thèng èng dÉn, ngo¹i th­¬ng lµ m¸y b¬m. Muèn t¨ng cña c¶i ph¶i cã ngo¹i th­¬ng nhËp dÉn cña c¶i qua néi th­¬ng?

Tr¶ lêi:

- §©y lµ c©u nãi cña nhµ kinh tÕ häc ng­êi Ph¸p

Antoine

Montchretien

(1575

1621). Ng­êi ®· chøng minh r»ng: th­¬ng m¹i lµ môc ®Ých chñ yÕu cña nhiÒu ngµnh nghÒ

kh¸c nhau vµ «ng coi chÝnh trÞ kinh tÕ häc víi t­ c¸ch lµ mét khoa häc thùc dông, khoa häc ®Ò ra nh÷ng quy t¾c thùc tiÔn cho ho¹t ®éng kinh tÕ.

- Nh­ ta ®· biÕt t­ t­ëng cña CNTT ®ã lµ hä coi träng tiÒn tÖ, hä coi tiÒn tÖ nh­ lµ th­íc ®o tiªu chuÈn cña sù giµu cã vµ mäi sù hïng m¹nh cña mét quèc gia. Do ®ã môc ®ich kinh tÕ cña mçi n­íc ®ã lµ ph¶i t¨ng khèi l­îng tiÒn tÖ. Nhµ n­íc cµng nhiÒu tiÒn th× cµng giµu cã; hä coi hµng ho¸ chØ lµ ph­¬ng tiÖn t¨ng khèi l­îng tiÒn tÖ. Hä coi tiÒn lµ ®¹i biÓu duy nhÇt cña cña c¶i, tiªu chuÈn ®Ó ®¸nh gi¸ mäi hinh thøc nghÒ nghiÖp. Nh÷ng ho¹t ®éng nµo mµ kh«ng dÉn ®Õn tÝch luü tiÒn tÖ lµ ho¹t ®éng kh«ng cã lîi, ho¹t ®éng tiªu cùc. Hä coi nghÒ n«ng kh«ng lµm t¨ng thªm hay còng kh«ng tiªu hao

cña c¶i. Ho¹t ®éng c«ng nghiÖp kh«ng thÓ lµ nguån gèc cña c¶i (trõ c«ng nghiÖp khai th¸c vµng b¹c) do ®ã néi th­¬ng chØ cã t¸c dông di chuyÓn cña c¶i trong n­íc chøc kh«ng thÓ lµm t¨ng cña c¶i trong n­íc.

- Khèi l­îng tiÒn tÖ chØ cã thÓ gia t¨ng = con ®­êng ngo¹i th­¬ng. Trong ho¹t ®éng ngo¹i th­¬ng ph¶i thùc hiÖn c/s xuÊt siªu( xuÊt nhiÒu, xuÊt Ýt) Häc thuyÕt träng th­¬ng cho r»ng lîi nhuËn t¹o ra cho lÜnh vùc l­u th«ng nã lµ kÕt qu¶ viÖc mua Ýt b¸n nhiÒu, mua rÎ b¸n ®¾t mµ cã.

=) Lªn ë ®©y Montchreten muèn kh¼ng ®Þnh ngo¹i th­¬ng lµ ®éng lùc t¨ng kinh tÕ chñ yÕu cña mét n­íc, kh«ng cã ngo¹i th­¬ng kh«ng thÓ t¨ng ®­îc cña c¶i . Ngo¹i th­¬ng ®­îc vÝ nh­ m¸y b¬m ®­a l­îng tiÒn n­íc ngoµi

vµo trong n­íc =) Quan ®iÓm nµy ®¸nh gi¸ cao ngo¹i th­¬ng xem nhÑ néi th­¬ng v× «ng chØ chó ý ®Õn lÜnh vùc l­u th«ng (T-H-T) mµ ch­a hiÓu ®­îc toµn bé qu¸ tr×nh s¶n xuÊt vµ b­íc chuyÓn cña viÖc t¹o ra lîi nhuËn ®ã lµ do qu¸ tr×nh s¶n xuÊt =) gi¶i ph¸p sè mét lµ t¨ng c¶ néi th­¬ng vµ ngo¹i th­¬ng.

- TÝch luü tiÒn tÖ chØ thùc hiÖn ®­îc d­íi sù gióp ®ì cña Nhµ n­íc. Nhµ n­íc n¾m ®éc quyÒn vÒ ngo¹i th­¬ng, th«ng qua viÖc t¹o ®iÒu kiÖn

ph¸p lÝ cho c«ng ty th­¬ng m¹i ®éc quyÒn bu«n b¸n víi n­íc ngoµi.

C©u 5

: Tr×nh bµy néi dung vµ ý nghÜa biÓu kinh tÕ cña Quesnay?

Tr¶ lêi:

1.Néi dung:

Biể

u

 kinh 

ế 

sự

 hình hoá m

ốil

iên 

h

ệ 

ph

thu

l

 nhau trong 

ph

ạm vi 

toàn

hội

 c

a các 

giai

 cấ

hiện có, 

đượ

c coi 

ổ tiên

c

a

kinh

ế

chung

 nổi

ế

c

a

ngành

 k

ế

toán

hiệ

nay.

N

ội 

dung

chính

c

ủa 

biể

u

kinh

ế

bao

 gồ

m:

+

 Các 

ả đị

nh

 để 

ế

 hành nghiên c

u: 

dụ:

 ch

 nghiên c

u

tái

xu

 đơ

n,

trừ

u

ượ

hoá

sự

biế

n động giá 

cả,

 xã hội

ch

ba

giai

cấ

p…

+

S

ơ 

đồ

thự

c hiệ

ph

ẩm 

đượ

thông

 qua 

ăm hành vi c

a ba 

giai

 cấ

giai

 cấ

ở 

h

u,

giai

cấ

n xu

giai

cấ

không

n xu

t.

Để phân tích biểu kinh tế Quesnay đưa ra những giả định sau:

+ Nghiên cứu tái sản xuất giản đơn.

+ Sự biến động của giá cả

+ Không xét đến ngoại thương

Ông chia xã hội thành 3 giai cấp cơ bản:

-

giai cấp sản xuất: là những người tạo ra sản phẩm thuần túy, bao gồm những người hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chủ đồn điền và công nhân của họ.

- Giai cấp sở hữu: là những người thu sản phẩm thuần túy ( chủ ruộng đất).

- Giai cấp không sản xuất: là những người hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

Dựa vào tính chất hiện vật của sản phẩm ông chia sản phẩm xã hội thành 2 loại:nông nghiệp và công nghiệp.

Giá trị tổng sản phẩm xã hội bao gồm 7 tỷ chia thành:5 tỷ sản phẩm nông nghiệp và 2 tỷ sản phẩm công nghiệp.

Chi phí của sản xuất nông nghiệp được chia thành:

-Tiền ứng trước hàng năm (tiền lương, giống,…): 2 tỷ

- Tiền ứng trước ban đầu (TBCĐ): 1 tỷ

-Sản phẩm thuần túy 2 tỷ

Sản phẩm công nghiệp được chia thành:

-Tư liệu tiêu dùng: 1 tỷ

- Nguyên vật liệu tiếp tục sản xuất: 1 tỷ

S

ơ

đồ “Biểu kinh tế” của Quesnay

Ti

có:

2

(c

a

giai

cấ

 h

u do giai 

cấ

n xu

địa

 tô).

C

ơ

cấ

u

giá

ph

ẩm

sau 

chu

k

n xu

nh

ư

sau:

-

Giai

cấ

n xu

5

ph

ẩm

nông

nghiệ

p,

 đ

ó:

 1 

 để

 kh

u

hao

ướ

c

l

đầ

(tư

c

ố 

đị

nh), 2 

ướ

c

hàng

ăm

(tư

n l

ư

u độ

 2 

ph

ẩm

ròng.

- Giai cấ

 không 

xu

 có 

2

ph

ẩm công nghiệ

p,

đ

ó: 

1

 để 

 đắ

 cho

tiêu 

dùng,

 1 

 để

đắ

nguyên

li

u

ế

c

n xu

t.

S

 trao

đổi

ph

ẩm

a

các

giai

cấ

đượ

c

thự

c

hiệ

qua

 5 hành 

vi

:

Hành

 vi 1: 

giai

 cấ

ở 

h

u

 dùng 

1

 để mua nông 

tiêu

 dùng cho cá nhân, 

1

đượ

c

 chuy

vào

tay

 giai

cấ

n xu

t.

Hành 

vi

2

:

 Giai cấ

ở 

h

u

 dùng 

1

 còn 

l

 để mua công nghệ 

ph

ẩm, 

1

này

chuy

vào

tay

giai

cấ

không

xu

t.

Hành 

vi

3

:

 Giai cấ

 không 

xu

 dùng 

1

 bán công nghệ 

ph

ẩm ở 

trên

 để mua nông

(làm

nguyên

li

u), 1

này

chuy

vào

tay

giai

cấ

n xu

t.

Hành 

vi

4

:

 Giai cấ

xu

 mua 

1

ướ

c đầ

u

tiên

 (nông c

), 

này

l

chuy

vào

tay

giai

cấ

không

xu

t.

Hành 

vi

5

:

 Giai cấ

 không 

xu

 dùng m

 bán nông c

 mua nông 

 cho 

tiêu

dùng cá nhân, 

này

chuy

v

ề 

tay

gia

 cấ

xu

t,

 khi 

đó

gai

 cấ

xu

 có 

2

nộ

cho

địa

ch

ủ (giai

cấ

 h

u)

 giai

cấ

 h

u

l

2

n.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2.ý nghÜa:

Từ nghiên cứu về kinh tế của Quesnay

nªn ®·:

-

Đưa ra các giả định cơ bản là đúng.

-

Đã phân tích được tổng sản phẩm xã hội của 2 mặt: giá trị và hiện vật thấy được sự vận động của sản phẩm kết hợp với sự vận động của tiền.

-

Tuân theo quy luật đúng: tiền bỏ vào lưu thông lại trở về điểm xuất phát của nó.

C©u 6

: Ph©n tÝch lý luËn gi¸ trÞ cña tr­êng ph¸i T­ s¶n cæ ®iÓn Anh? Tõ ®ã chØ ra Marx ®· kÕ thõa vµ ph¸t triÓn ë nh÷ng ®iÓm nµo?

Tr¶ lêi:

*Học thuyết kinh tế của W. Petty:

W.Petty là người đặt nền móng cho lý thuyết giá trị - lao động, bởi vì ông là người đầu tiên xác định đúng đắn vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị, là nguồn gốc thực sự của của cải.

Nghiên cứu giá trị - lao động, ông dùng thuật ngữ giá cả bao gồm giá cả tự nhiên và giá cả chính trị. Theo ông, giá cả tự nhiên do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá quyết định. Giá cả chính trị (giá cả thị trường) do nhiều yếu tố chi phối cho nên khó xác định chính xác.

Điểm hạn chế trong lý thuyết giá trị của W.Petty là quan điểm chỉ có lao động khai thác bạc (tiền) mới tạo ra giá trị. Theo ông, giá trị của hàng hoá là sự phản ánh giá trị của tiền giống như ánh sáng mặt trăng là sự phản chiếu ánh sáng mặt trời vậy.

Nghiên cứu quan hệ giữa năng suất lao động và giá trị hàng hoá, ông cho rằng giá cả tự nhiên tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Đây là quan điểm đúng, được nhiều nhà kinh tế kế thừa và phát triển.

W.Petty đưa ra luận điểm: Lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải. Luận điểm này đúng, khi coi của cải là giá trị sử dụng và đất đai, lao động là hai yếu tố của quá trình lao động sản xuất. Luận điểm này sai, khi coi của cải là giá trị và đất đai, lao động là hai nhân tố tạo ra giá trị. Nghĩa là nó mâu thuẫn với quan điểm của ông: giá trị hàng hoá do lượng lao động hao phí sản xuất ra hàng hoá quyết định.

*

Học thuyết kinh tế của Adam Smith

:

Trước hết, A.Smith đã phân biệt giá trị sử dụng với giá trị trao đổi. Từ đó, ông kết luận giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Với quan điểm đó, ông kịch liệt phê phán quan điểm của một số nhà kinh tế thời kỳ đó cho rằng ích lợi của sản phẩm quyết định giá trị trao đổi.

A.Smith nêu lên hai định nghĩa về giá trị hàng hoá:

Thứ nhất:

Giá trị hàng hoá do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá quyết định. Lao động là thước đo của mọi giá trị.

Thứ hai:

Giá trị hàng hoá được quyết định bởi số lượng lao động có thể mua được hàng hoá này.

Với định nghĩa thứ nhất, A.Smith đã kế thừa tư tưởng của W.Petty và đứng vững trên cơ sở lý thuyết giá trị - lao động. Với định nghĩa thứ hai, ông đã xa rời nguyên lý lao động là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị.

A.Smith cho rằng, trong chủ nghĩa tư bản giá trị được quyết định bởi thu nhập, nó bao gồm tiền lương, lợi nhuận và địa tô. Trong quan điểm này, ông đã nhầm lẫn giữa nguồn gốc giá trị và sự phân chia giá trị thành các nguồn thu nhập, đồng thời không tính đến bộ phận c trong giá trị của hàng hoá.

Nghiên cứu giá trị, A.Smith đã phân biệt hai loại giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. Theo ông, giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả thị trường là giá bán. Ông cho rằng giá cả tự nhiên có tính chất khách quan, giá cả thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quan hệ cung - cầu, độc quyền.

Như vậy, lý thuyết giá trị của A.Smith đã có sự kế thừa và phát triển lý thuyết giá trị - lao động của W.Petty. Tuy vậy, do tính chất hai mặt trong phương pháp luận cho nên lý thuyết giá trị của A.Smith vẫn còn một số điểm hạn chế.

=>Tõ viÖc ph©n tÝch tÝnh ®óng ®¾n vµ h¹n chÕ cña quan ®iÓm vÒ lý luËn gi¸ trÞ

cña tr­êng ph¸I TSC§ Anh Marx ®· v¹ch râ nguån gèc vµ b¶n chÊt cña tiÒn tÖ, kh¼ng ®Þnh hµng ho¸ lµ sù thèng nhÊt biÖn chøng cña hai thuéc tÝnh: gi¸ trÞ sö dông vµ gi¸ trÞ. ¤ng ®· ®­a ra lý luËn vÒ tÝnh hai mÆt cña lao ®éng s¶n xuÊt hµng ho¸, lµ lao ®éng cô thÓ vµ lao ®éng trõu t­îng.

- Học thuyết giá trị lao động của Marx cho rằng:

·

Hàng hoá là sự thống nhất biện chứng của 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.

·

Ông là người đầu tiên đưa ra lý luận về tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Đây chính là chìa khoá để giải quyết 1 loạt các vấn đề khác trong KTCT như: chất của giá trị là gì, lượng giá trị do cái gì quyết định, và cơ cấu giá trị bao gồm những bộ phận nào… Trên cơ sở đó, Marx đã đi nghiên cứu, xem xét đến 1 loại hàng hoá đặc biệt đó là hàng hoá sức lao động, và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư mà biểu hiện cụ thể của nó là: lợi nhuận và địa tô TBCN.

- Khi khẳng định lao động sản xuất có tính 2 mặt, ông đã cho rằng: Trong quá trình sản xuất ra 1 loại hàng hoá nào đó, nhờ lao động cụ thể của người CN mà những TLSX được bảo tồn và di chuyển vào sản phẩm mới gọi là giá trị cũ (c), còn lao động trừu tượng của người CN tạo ra giá trị mới. Phần giá trị mới này bằng (v + m) ( tức giá trị sức lao động + giá trị thặng dư). Điều đó chứng tỏ giá trị thặng dư được sinh ra từ quá trình sản xuất hàng hoá đúng như quan điểm của A. Smith. Và tất nhiên các nhà tư bản sẽ chiếm không phần giá trị thặng dư này dưới danh nghĩa là lợi nhuận và làm giàu cho chính mình.

C©u 7

: Ph©n tÝch lý luËn lîi nhuËn, ®Þa t« cña tr­êng ph¸i T­ s¶n cæ ®iÓn Anh? H·y chØ ra Marx ®· kÕ thõa vµ ph¸t triÓn ë nh÷ng ®iÓm nµo?

Tr¶ lêi:

Lý thuyết địa tô của W.Petty được xây dựng trên cơ sở lý thuyết giá trị - lao động. Ông cho rằng địa tô là số chênh lệch giữa thu nhập bán hàng và chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm tiền lương và chi phí về giống. Như vậy, địa tô bằng giá trị nông phẩm trừ đi chi phí sản xuất. Với quan điểm này, K.Marx cho rằng ông đã chỉ ra được nguồn gốc của địa tô và có mầm mống tư tưởng về bóc lột lao động làm thuê.

W.Petty đã nghiên cứu địa tô chênh lệch và khẳng định các mảnh ruộng xa gần khác nhau mang lại thu nhập khác nhau. Tuy nhiên ông chưa nghiên cứu địa tô tuyệt đối là hình thức địa tô được hình thành do chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất.

Theo W.Petty bán ruộng đất là bán quyền nhận địa tô và giá cả ruộng đất do địa tô quyết định. Ông đưa ra công thức tính giá cả ruộng đất:

Giá cả ruộng đất = địa tô x 20.

Khi nghiên cứu về lợi tức W.Petty cho rằng, lợi tức là thu nhập của tiền tệ cho vay và mức lợi tức phụ thuộc vào mức địa tô. Theo ông, người có tiền có thể sử dụng nó theo hai cách để có thu nhập. Cách thứ nhất là mua ruộng đất và cho thuê để thu địa tô và cách thứ hai là cho vay để thu lợi tức. Ông còn cho rằng, lợi tức phụ thuộc vào điều kiện sản xuất nông nghiệp do đó Nhà nước không nên quy định mức lợi tức.

+ Về lợi nhuận, lợi tức.

Theo A.Smith, giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra chia làm hai phần, một phần được chi vào tiền lương và phần còn lại để trả cho lợi nhuận của người kinh doanh. Như vậy, ông đã thấy được nguồn gốc của lợi nhuận là một phần sản phẩm lao động do công nhân tạo ra. Đây là quan điểm đúng đắn, được K.Marx kế thừa và phát triển.

A.Smith đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận. Theo ông, tiền lương tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại; quy mô tư bản đầu tư; sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản v.v... Đặc biệt, khi quan sát hiện tượng cạnh tranh trong xã hội tư bản, A.Smith đã phát hiện ra xu hướng bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận.

A.Smith cho rằng, lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận và sinh ra từ lợi nhuận. Đồng thời ông đã nhận thấy xu hướng giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận, khi đầu tư tư bản tăng lên. Mặc dầu ông chưa thấy được nguyên nhân sâu xa làm giảm sút tỷ suất lợi nhuận, song những quan điểm này đã cho thấy rõ thêm các quan hệ kinh tế trong xã hội tư bản.

Điểm hạn chế trong lý thuyết lợi nhuận của A.Smith là chưa phân biệt được giá trị thặng dư với lợi nhuận và quan niệm lợi nhuận do toàn bộ tư bản sinh ra. Quan điểm này một lần nữa chứng tỏ tính chất nước đôi trong lý thuyết của A.Smith.

+ Về địa tô:

A.Smith cho rằng, địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào

sản phẩm lao động. Với quan điểm này, ông đã chỉ ra được nguồn gốc, bản chất của địa tô trong chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, khi giải thích vì sao có địa tô thì ông cho rằng vì lao động nông nghiệp có năng suất cao hơn lao động ở các ngành khác. Theo ông, thu nhập trong công nghiệp bao gồm tiền lương và lợi nhuận còn thu nhập trong nông nghiệp bao gồm tiền lương, lợi nhuận và địa tô.

Khi nghiên cứu địa tô, A.Smith lại cho rằng địa tô là kết quả tác động của tự nhiên và mức địa tô do thu nhập của các mảnh ruộng đem lại. Theo ông mức thu nhập của các mảnh ruộng phụ thuộc vào độ màu mỡ và vị trí xa, gần của đất đai. Thực chất A.Smith đã nghiên cứu địa tô chênh lệch I.

A.Smith đã phân biệt được địa tô với tiền tô. Theo ông, tiền tô bao gồm địa tô và lợi tức của tư bản đầu tư để cải tạo đất đai. Đây là bước tiến bộ trong lý thuyết địa tô và được một số nhà kinh tế sau này kế thừa.

Lý thuyết địa tô của A.Smith chưa đề cập địa tô chênh lệch II và phủ nhận địa tô tuyệt đối. Ông còn cho rằng, nếu thừa nhận địa tô tuyệt đối là vi phạm quy luật giá trị. Nguyên nhân của sai lầm này là do ông chưa thấy được sự khác nhau giữa giá trị và giá cả sản xuất.

Marx đã kế thừa và phát triển:

1

. Sự kế thừa, phát triển và hoàn thiện của Marx về lý luận lợi nhuận:

- Với việc hoàn thiện học thuyết giá trị lao động, Marx đã phát triển, hoàn thiện lý luận về lợi nhuận của KTCTTSCĐ Anh.

- Từ đó, Marx đã đưa ra khái niệm chính xác về lợi nhuận, điều mà trước đây các nhà KTCTTSCĐ Anh chưa làm được, đó là: “ Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng trước, nếu coi nó là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước. Hay lợi nhuận là số tiền mà nhà tư bản thu được do chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất TBCN ”.

Công thức: W =

c + v + m = k + m = k + p

k: chi phí sản xuất.

p: lợi nhuận.

- Không chỉ dừng ở đó, Marx còn đem m và p ra so sánh:

·

Về mặt chất: Lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một. Lợi nhuận chẳng qua là 1 hình thức biểu hiện cụ thể của giá trị thặng dư.

·

Về mặt lượng:

- Nếu nhà tư bản bán với giá cả = giá trị thì p = m.

- Nếu nhà tư bản bán với giá cả < giá trị thì p < m.

- Nếu nhà tư bản bán với giá cả > giá trị thì p > m.

Trong khi đó các nhà KTCTTSCĐ Anh chưa phát hiện ra vì họ còn không hiểu được giá cả sản xuất là thế nào.

- Nếu như A. Smith cho rằng: Lợi nhuận là như nhau trong 2 lĩnh vực sản xuất và lưu thông thì Marx lại cho rằng chúng hoàn toàn khác nhau. Theo quan điểm của Marx, khi nhà tư bản công nghiệp có được khoản lợi nhuận do quá trình bóc lột sức lao động của người CN, thì vì muốn mở rộng quy mô sản xuất, giảm chi phí bỏ vào lưu thông và tập trung hơn nữa cho sản xuất, nhà tư bản sẵn sàng nhường cho các nhà tư bản thương nghiệp 1 phần giá trị thặng dư với cái tên là lợi nhuận thương nghiệp. Như vậy, rõ ràng lợi nhuận công nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp có giá trị khác nhau, Marx đã khắc phục được hạn chế của A. Smith.

- Ngoài ra trong quá trình cạnh tranh giữa các ngành sản xuất, xuất hiện sự tự do di chuyển từ ngành có tỉ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỉ suất lợi nhuận cao dẫn đến xu hướng san bằng tỉ suất lợi nhuận, hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân ( KH: ).

=∑ m / ∑(c+v) * 100%

Khi hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân thì số lợi nhuận của ngành sẽ tính theo p’ và do đó nếu có số tư bản bằng nhau dù đầu tư vào những ngành khác nhau cũng đều thu được lợi nhuận bằng nhau, gọi là lợi nhuận bình quân.

=

* k

2. Sự kế thừa, phát triển, hoàn thiện của Marx về lý luận địa tô:

- Theo Marx, giá trị thặng dư không chỉ biểu hiện dưới hình thức cụ thể là lợi nhuận nà nó còn biểu hiện dưới hình thức địa tô TBCN. Cùng với cách nghiên cứu, dùng lý luận giá trị lao động mà Marx đã đi đến kết luận: chính giá trị thặng dư đã tạo nên địa tô cho giai cấp địa chủ - những người sở hữu ruộng đất trong lĩnh vực Nông nghiệp.

- Trên cơ sở kế thừa những luận điểm của các nhà KTCTTSCĐ Anh, Marx đã đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh về địa tô như sau: “Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nhiệp phải nộp cho địa chủ”. Hay nói cách khác “địa tô TBCN chính là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân”.

- Quá trình tạo ra địa tô cũng giống như quá trình tạo ra lợi nhuận công nghiệp, đều là sự bóc lột sức lao động của người CN để tạo ra giá trị thặng dư và làm giàu cho nhà tư bản kinh doanh lẫn địa chủ.

- Nếu như các nhà KTCTTSCĐ Anh chỉ phát hiện ra địa tô chênh lệch I, chưa hiểu được địa tô chênh lệch II và phủ nhận địa tô tuyệt đối thì Marx đã tìm hiểu, nghiên cứu và đi đến kết luận: có nhiều hình thức địa tô TBCN đó là: địa tô chênh lệch ( I và II ), địa tô tuyệt đối, địa tô xây dựng, địa tô hầm mỏ và địa tô độc quyền.

+ Địa tô chênh lệch:

Nếu như Ricardo dựa vào quy luật giá trị để giải thích địa tô thì Marx cũng theo hướng đó để hoàn thiện hơn nữa lý luận về địa tô chênh lệch. Theo Marx, trong NN, giá cả sản xuất chung của nông phẩm do điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định vì nếu chỉ canh tác trên ruộng đất tốt và trung bình sẽ không đủ nông phẩm cho nhu cầu xã hội mà phải canh tác trên cả những ruộng đất xấu. Vì vậy giá cả sản xuất chung của nông phẩm phải đảm bảo cho những nhà tư bản đầu tư trên những ruộng đất xấu này cũng thu được lợi nhuận bình quân. Do đó, những nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất tốt và trung bình đều thu được lợi nhuận siêu ngạch. Phần lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định và lâu dài, nó sẽ chuyển hoá thành địa tô chênh lệch.

Có 2 loại địa tô chênh lệch: I và II.

·

Địa tô chênh lệch I:

Là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi. Chẳng hạn: đất đai màu mỡ hay là có vị trí thuận tiện gần đường giao thông, gần nơi tiêu thụ. Như vậy, khi bán nông phẩm theo cùng một giá, nhà tư bản nào bỏ chi phí vận tải thấp hơn sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch cao hơn. Độc quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch. ( Về cơ bản, các nhà KTCTTSCĐ Anh đã nói được về loại địa tô này ).

·

Địa tô chênh lệch II

:

Theo Marx, đó là địa tô thu được nhờ thâm canh mà có. Thâm canh là đầu tư thêm TLSX và lao động trên cùng một khoảnh đất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng canh tác để tăng sản lượng. Chừng nào thời hạn thuê đất vẫn còn thì các nhà tư bản vận dụng tối đa độ màu mỡ của đất đai. Vì vậy, Marx cho rằng: “ mỗi bước tiến của nền nông nghiệp TBCN không những là một bước tiến trong nghệ thuật bóc lột công nhân mà còn là một bước tiến trong nghệ thuật bóc lột đất đai ”.

+ Địa tô tuyệt đối:

Marx định nghĩa: “Địa tô tuyệt đối là địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh NN đều phải nộp cho địa chủ dù đất tốt hay xấu. Hay ĐTTĐ cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành do cấu tạo hữu cơ c/v của tư bản trong NN thấp hơn trong CN mà bất cứ nhà tư bản thuê loại ruộng đất nào đều phải nộp cho địa chủ. Đó là chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm. Độc quyền tư hữu ruộng đất là nguyên nhân sinh ra ĐTTĐ.

+ Địa tô đất xây dựng, địa tô đất hầm mỏ, địa tô độc quyền:

Nhìn chung 3 loại này cơ bản được hình thành như địa tô đất NN, chỉ khác:

·

Địa tô đất xây dựng do yếu tố đất đai quyết định.

·

Địa tô hầm mỏ do yếu tố giá trị khoáng sản, hàm lượng, trữ lượng, điều kiện khai thác quyết định.

·

Địa tô độc quyền : là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản phẩm thu được trên đất đai ấy mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.

C©u 8

: Häc thuyÕt

TrËt tù tù nhiªn cña CNTN vµ t­ t­¬ng tù do kinh tÕ cña Adam Smith co g× gièng vµ kh¸c nhau?

Tr¶ lêi:

-Gièng nhau:

+Đều đề cao vai trò của quy luật kinh tế khách quan và cần phải tôn trọng trật tự tự nhiên.

+Đều cho rằng đó là một thiên hướng phổ biến và là tất yếu của mọi xã hội. Nó tồn taị vĩnh viễn cùng với sự tồn tại của xã hội loài người.

+Đều lấy nó làm cơ sở lý luận chủ yếu để từ đó đi đến những kết luận kinh tế.

+Đều phê phán chế độ phong kiến.

+Nền kinh tế phải được phát triển trên cơ sở tự do kinh tế.

-Kh¸c nhau:

Học thuyết về trật tự tự nhiên

Tư tưởng tự do kinh tế

Là cơ sở lý luận chủ yếu của những người theo chủ nghĩa trọng nông.

Tư tưởng trong nghiên cứu lý luận kinh tế của A.Smith.

Thừa nhận vai trò của “tự do con người”, coi đó là luật tự nhiên của con người, không thể thiếu được

Xuất phát từ nhân tố "con người kinh tế", A.Smith cho rằng, thiên hướng trao đổi là đặc tính vốn có của con người và khi trao đổi sản phẩm cho nhau thì con người bị chi phối bởi lợi ích cá nhân. Theo ông, lợi ích cá nhân là lợi ích xuất phát là động lực của kinh tế. Bởi vì mỗi người chỉ biết tư lợi chỉ thấy tư lợi và làm theo tư lợi.

Chống lại chế độ phong kiến và xem nó là 1 chế độ không bình thường dựa trên sự dốt nát và là một sai lầm lich sự.

Coi những xã hội trước đó là không bình thường. Chỉ ra chỉ có phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa mới có những điều kiện để thực hiện.

Chủ trương có sự tự do cạnh tranh giữa những người sản xuất. Đưa ra khẩu hiệu: “Tự do buôn bán, tự do hoạt động”. Thừa nhận quyền bất khả xâm phạm đối với chế độ sở hữu

Cần thiết phải có tự do sản xuất, tự do liên doanh, liên kết, tự do mậu dịch => Chính sách kinh tế phù hợp: TỰ DO CẠNH TRANH.

->Mở rộng hơn.

Chưa xác định được điều kiện để có sự hoạt động của trật tự tự nhiên.

Chỉ rõ ĐK: có sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất hàng hoá và trao đổi hàng hoá.

C©u 9

: Ph©n tÝch lý thuyÕt bµn tay v« h×nh cña Adam Smith? ý nghÜa?

Tr¶ lêi:

Lý thuyÕt bµn tay v« h×nh cña Adam Smith:

-

Xuất phát điểm nghiên cứu kinh tế của Adam Smith là bắt đầu từ con người kinh tế. Ông cho rằng: Trao đổi là đặc tính vốn có của con người, trao đổi tồn tại vĩnh viễn cũng như con người tồn tại vĩnh viễn, khi trao đổi con người chỉ biết tư lợi, vì tư lợi và làm theo tư lợi. Nhưng khi tư lợi và làm theo tư lợi lại có “bàn tay vô hình” buộc con người kinh tế đồng thời thực hiện những nhiệm vụ ngoài ý định của họ mà đôi khi còn thực hiện tốt hơn khi họ có ý định làm việc đó.

Đó là vì lợi ích xã hội.

-

Theo Adam Smith “bàn tay vô hình” đó là các quy luật kinh tế khách quan, hoạt động một cách tự phát chi phối sự hoạt động của con người kinh tế. Adam Smith quan niệm: Hệ thống các quy luật kinh tế khách quan là một trật tự tự nhiên. Để cho các quy luật kinh tế hoạt động ông cho rằng cần có các điều kiện:

+ Tồn tại và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.

+ Nền kinh tế dựa trên cơ sở tự do kinh tế.

+ Quan hệ giữa người với người là quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế.

Ông cho rằng chỉ có nền kinh tế TBCN mới có đủ 3 điều kiện này thì trong nền kinh tế TBCN mới có các quy luật kinh tế hoạt động. Ông còn phê phán chế độ phong kiến và ca ngợi chế độ TBCN. Và ông chống lại sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế. Theo ông: “Xã hội bình thường là xã hội không cần có sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế đó là xã hội TBCN. Còn xã hội không bình thường là sản phẩm của sự độc đoán, sự cưỡng bức kinh tế, đó là xã hội phong kiến”.

Theo ông, Nhà nước không cần can thiệp vào kinh tế mà chỉ nên có các chức năng: Chống kẻ thù bên ngoài, tội phạm bên trong, bảo vệ quyền sở hữu tư bản. Đây không phải là các chức năng kinh tế. Nếu có thực hiện các chức năng kinh tế chỉ khi các chức năng đó vượt quá khả năng của tư nhân: Xây dựng mở mang đường xá, cầu cống, các công trình công cộng, xây dựng các vùng kinh tế mới …

A.Smith cho rằng chính sách kinh tế phù hợp với trật tự tự nhiên là tự do cạnh tranh.

* ý nghĩa:

+ Về mặt lí luận là cơ sở để các nhà kinh tế chính trị học sau phát triển.

- Trong phái tân cổ điển có lí luận của Marshall -) đưa ra lí thuyết cân bằng mọi quát.

- Chủ nghĩa tự do mới kế thừa mọi phát triển , đb là kinh tếế Thị trường cộng hoà liên băng đức. Kết hợp nguyên tắc tự do với nguyên tắc công bằng xã hội trên tt.

- Samnellson là người đã sử dụng nên lí thuyết về cơ chế thị trường tự do cạnh tranh.

+ về mặt thuận tiện: Đối với nước ta chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế chỉ huy theo cơ chế Thị trường có sự quản lí của Nhà nước -) cơ cấu cộng sản để bảo vệ tự do kinh tế.

Lý thuyết bàn tay vô hình ( tư tưởng tự do kinh tế) của Adam Smith lấy điểm xuất phát là nhân tố “ con người kinh tế”. Theo Adam Smith: xã hội là sự liên minh trong quan hệ trao đổi,

thiên hướng trao đổi là đặc tính vốn có của con người, chỉ có trao đổi và thông qua việc thực hiện những quan hệ trao đổi thì nhu cầu của người ta mới được thỏa mãn

. Adam Smith cho rằng đó là một thiên hướng phổ biến và tất yếu của mọi xã hội. Nó tồn tại vĩnh viễn cùng với sự tồn tại của loài người.

a)

Khi tiến hành trao đổi sản phẩm lao động của nhau cho nhau thì người ta bị chi phối bởi lợi ích cá nhân của mình, mỗi người chỉ biết tư lợi và chạy theo tư lợi. Lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp chi phối người ta hoạt động, nhưng khi chạy theo tư lợi thì con người kinh tế còn chịu sự tác động của “ bàn tay vô hình”. Với sự tác động này, con người kinh tế vừa chạy theo tư lợi vừa đồng thời thực hiện mọt nhiệm vụ không nằm trong dự kiến, đó à đáp ứng lợi ích chung của xã hôi. Theo Adam Smith, nhiều trường hợp, người ta đáp ứng nhu cầu chung của xã hội còn tốt hơn lợi ích riêng của cá nhân mình , mặc dù điều đó không dự liệu trước.

Bàn tay vô hình theo Adam Smith là sự vận đông của các quy luật khách quan. Ông quan niệm hệ thống quy luật khách quan là một trật tự tự nhiên. Để có sự hoạt động của trật tự tự nhiên thì cần phải có các điều kiện nhất định: đó là sự tồn tại và phát triển của sản xuất, trao đổi hàng hóa; nền kinh tế phải được phát triển trên cơ sở tự do kinh tế.

c)

Theo Adam Smith: phương thức sản xuất TBCN tồn tại hai điều kiện trên, do đó, phương thức sản xuất TBCN là một xã hội bình thường, còn chiếm hữu nô lệ và phong kiến là những xã hội không bình thường.

d)

Adam Smith cho rằng cần tôn trọng trật tự tự nhiên, tôn trọng bàn tay vô hình, hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa được phát triển theo sự điều tiết của bàn tay vô hình, nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế, hoạt động kinh tế vốn có cuộc sống riêng của nó.Theo Adam Smith, nhà nước có chức năng bảo vệ quyền sở hữu của các nhà tư bản, đấu tranh chống thù trong giặc ngoài và trừng trị những kẻ phạm pháp, vai trò kinh tế của nhà nước được thể hiện khi những nhiệm vụ kinh tế vượt quá sức của các doanh nghiệp như nhiệm vụ xây dựng đường xá, đà sông, đắp đê, hay nhiệm vụ xây dựng những công trình kinh tế lớn…

Ông cho rằng quy luật kinh tế là vô địch, mặc dù chính sách kinh tế của nhà nước có thể kìm hãm hay thúc đẩy sự hoạt động của các quy luật kinh tế. Ông cho rằng xã hội muốn giàu phải phát triển theo tinh thần tự do.

C©u 10

: Ph­¬ng ph¸p luËn 2 mÆt cña Adam Smith thÓ hiÖn nh­ thÕ nµo trong lý thuyÕt gi¸ trÞ cña «ng? (M©u thuÉn vµ nhÇm lÉn trong lý thuyÕt gi¸ trÞ, lý thuyÕt ph©n phèi cña «ng?)

Tr¶ lêi:

Phương pháp luận của Adam Smith – một phương pháp hai mặt mâu thuẫn, trộn lẫn các phần tử khoa học và tầm thường; một mặt ông đi sâu vào mối liên hệ bên trong của chế độ tư bản và có thể nói là đi sâu vào cơ cấu sinh lý của nó; mặt khác chỉ mô tả, liệt kê,thuật lại bằng khái niệm có tính chất công thức những cái biểu hiện bên ngoài đời sống kinh tế:

Lý thuyết giá trị.

Trước hết, A.Smith đã phân biệt giá trị sử dụng với giá trị trao đổi. Từ đó, ông kết luận giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Với quan điểm đó, ông kịch liệt phê phán quan điểm của một số nhà kinh tế thời kỳ đó cho rằng ích lợi của sản phẩm quyết định giá trị trao đổi.

A.Smith nêu lên hai định nghĩa về giá trị hàng hoá:

Thứ nhất:

Giá trị hàng hoá do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá quyết định. Lao động là thước đo của mọi giá trị.

Thứ hai:

Giá trị hàng hoá được quyết định bởi số lượng lao động có thể mua được hàng hoá này.

Với định nghĩa thứ nhất, A.Smith đã kế thừa tư tưởng của W.Petty và đứng vững trên cơ sở lý thuyết giá trị - lao động. Với định nghĩa thứ hai, ông đã xa rời nguyên lý lao động là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị.

A.Smith cho rằng, trong chủ nghĩa tư bản giá trị được quyết định bởi thu nhập, nó bao gồm tiền lương, lợi nhuận và địa tô. Trong quan điểm này, ông đã nhầm lẫn giữa nguồn gốc giá trị và sự phân chia giá trị thành các nguồn thu nhập, đồng thời không tính đến bộ phận c trong giá trị của hàng hoá.

Nghiên cứu giá trị, A.Smith đã phân biệt hai loại giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. Theo ông, giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả thị trường là giá bán. Ông cho rằng giá cả tự nhiên có tính chất khách quan, giá cả thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quan hệ cung - cầu, độc quyền.

Như vậy, lý thuyết giá trị của A.Smith đã có sự kế thừa và phát triển lý thuyết giá trị - lao động của W.Petty. Tuy vậy, do tính chất hai mặt trong phương pháp luận cho nên lý thuyết giá trị của A.Smith vẫn còn một số điểm hạn chế.

Lý thuyết phân công lao động.

-A.Smith sống trong giai đoạn phân công công trường thủ công của chủ nghĩa tư bản, do đó ông có điều kiện để nghiên cứu sâu vấn đề phân công lao động.

-Trước hết, A.Smith cho rằng lao động là nguồn gốc của của cải và sự giàu có của xã hội phụ thuộc hai yếu tố: tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành sản xuất vật chất và trình độ phát triển của phân công lao động. Như vậy, ông là người đầu tiên phân biệt được lao động sản xuất vật chất và lao động không sản xuất vật chất. Đây là một bước tiến so với chủ nghĩa trọng thương và chủ nghĩa trọng nông.

-Đi sâu nghiên cứu phân công lao động, A.Smith đã chỉ ra những ưu thế của phân công lao động. Theo ông, phân công lao động làm cho tay nghề và kỹ thuật của công nhân tăng lên; tiết kiệm thời gian lao động và tạo điều kiện áp dụng phương pháp sản xuất mới.

-Điểm hạn chế trong lý thuyết của A.Smith là ông chưa phân biệt rõ phân công lao động xã hội và phân công lao động trong công trường thủ công. A.Smith cũng đưa ra một quan điểm chưa chính xác: trao đổi là bản năng của loài người và trao đổi sinh ra sự phân công lao động.

C©u 11

: Ph©n tÝch luËn ®iÓm cña Wiliam Petty:

lao ®éng lµ cha cßn ®Êt ®ai lµ mÑ cña cña c¶i?

Tr¶ lêi:

W.P( 1632 - 1687) là một trong những người sáng lập ra học thuyết kinh tế trường phái cổ điển anh. Ông là người áp dụng phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học được gọi là phương pháp khoa học tự nhiên. W.Petty cho rằng lao động tạo ra tiền mới là lao động tạo ra giá trị nên giá trị hàng hoá phụ thuộc vào giá trị của tiền, giá trị hàng hoá là sự phản ánh giá trị của tiền tệ “ như ánh sáng mặt trăng là sự phản chiếu của ánh sáng mặt trời “ ông đã không thấy được rằng tiền đo làm thời gian tách làm hai, một bên là hàng hoá thông thường, một bên là tiễn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị.

* “ lao động là cha còn đất đai là mẹ của của cải” đây là luận điểm nổi tiếng trong lí thuyết giá trị lao động của ông .

- Xét về mặt của cải (giá trị sử dụng) thì ông đã nêu lên được nguồn gốc của cải. Đó là lao động của con người. Kết hợp với yếu tố tự nhiên. Điều này phản ánh TLSX để tạo ra của cải

- Xét về phương diện giá trị thì luận điểm trên là sai. Chính Petty cho rằng giá trị thời gian lao động hao phí quy định nhưng sau đó lại cho rằng 2 yếu tố xác định giá trị đó là lao động và tự nhiên.

Ông đã nhầm lẫn lao động với tư cách là nguồn gốc của giá trị với lao động tư cách là nguồn gốc của giá trị sử dụng. Ông chưa phát hiện được tính hai mặt của hoạt động sản xuất hàng hoá đó là lao động cụ thể sản xuất lao động trừu tượng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng còn lao động trìu tượng tạo ra giá trị.

C©u 12

: NhËn xÐt c©u:

tiÒn c«ng, lîi nhuËn, ®Þa t« lµ 3 nguån gèc ®Çu tiªn cña mäi thu nhËp vµ còng lµ 3 nguån gèc ®Çu tiªn cña mäi gÝa trÞ trao ®æi cña Adam Smith?

Tr¶ lêi:

Giá cả tự nhiên, giá cả thị trường phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu và độc quyền.

Về thành phần giá trị hàng hoá, theo A.Smith trong sản xuất TBCN:

tiÒn c«ng, lîi nhuËn, ®Þa t« lµ 3 nguån gèc ®Çu tiªn cña mäi thu nhËp vµ còng lµ 3 nguån gèc ®Çu tiªn cña mäi gÝa trÞ trao ®æi

.

Nếu quan niệm

tiÒn

c«ng, lîi nhuËn, ®Þa t« lµ 3 nguån gèc ®Çu tiªn cña mäi thu nhËp

là đúng thì ông lại có quan niệm sai lầm khi cho rằng đó là nguồn gốc của mọi giá trị trao đổi. Ông đã lẫn lộn giữa việc hình thành giá trị

và phân phối giá trị. Ông cũng chưa biết đến C trong kết cấu giá trị hàng hoá:

W = C + v + m = k + m

Trong đó:

W: Giá trị hàng hoá.

C: Tư liệu sản xuất (TB bất biến).

v: Sức lao động.

m: Giá trị thặng dư.

k = C + v : Chi phí sản xuất.

Ông cũng xem thường tư bản bất biến (C), coi giá giá trị chỉ có (v + m)

C©u 13

: Ph©n tÝch lµm s¸ng tá tÝch chÊt tÇm th­êng trong lý thuyÕt nh©n khÈu cña Malthus?

Tr¶ lêi:

Nội dung cơ bản của học thuyết kinh tế Malthus: theo quy luật sinh học, dân số tăng lên nhanh chóng theo cấp số nhân; cứ sau 25 năm, dân số sẽ tăng lên gấp đôi (1,2,4,8,16…), còn tư liệu sinh hoạt thì sẽ tăng lên chậm chạp theo cấp số cộng (1,2,3,4…) vì đất đai màu mỡ giảm sút, năng suất đầu tư bất tương xứng. Để minh họa cho lập luận này, ông đưa ra tài liệu tăng dân số của nước Mỹ và tài liệu tăng nông sản ở nước Pháp.

Từ đó, ông rút ra kết luận: do tốc độ tăng dân số nhanh hơn tốc độ tăng tư liệu sinh hoạt nên nạn khan hiếm tư liệu sinh hoạt là tất yếu. Để khắc phục tình trạng này, ông đề ra nhiều biện pháp như lao động quá sức, nạn đói, bệnh tật, chết chóc, chiến tranh để hạn chế tốc độ sinh, không cho thanh niên lập gia đình sớm, huấn luyện tình ái để họ hạn chế sinh đẻ. Đồng thời, nhà nước cần khuyến khích việc cải tiến kĩ thuật canh tác, phát triển lưu thông hàng hóa tự do, ban hành chế đô tự do xuất nhập khẩu thực phẩm, khuyến khích hướng dẫn dân cư sang vùng đất mới giàu tài nguyên nhưng chưa được khai thác.

Hạn chế:

ü

Ông đã áp dụng quy luật của giới động thực vật vào cho loài người. Từ đó cho rằng có một quy luật nhân khẩu vĩnh cửu thích hợp cho mọi giai đoạn lịch sử trong sự phát triển của nhân loại. Theo Malthus sự nghèo khổ, đói khát, chết dần chết mòn và những nỗi bất hạnh khác không phải do chế độ xã hội mà do số dân không thích ứng tư liệu sinh hoạt, do quy luật tự nhiên và những say đắm của con người. Sai lầm của ông là đem quy luật của giới động thực vật áp dụng 1 cách võ đoán cho con người và định phát triển 1 quy luật nhân khẩu vĩnh cửu thích hợp với mọi giai đoạn phát triển của nhân loại.

ü

Ông không thấy được mỗi phương thức sản xuất có những quy luật nhân khẩu riêng, mang đặc thù riêng.

ü

Sai lầm của ông còn thể hiện ở tính chất tùy tiện, bịa đặt các cấp số; lý luận của ông sai lầm ở chỗ không biết đến sự tiến bộ kỹ thuật.

C©u 14

: Ph©n Ých lý thuyÕt vÒ sù thùc hiÖn vµ khñng ho¶ng kinh tÕ cña Simondi?

Tr¶ lêi:

Sismondi

nh

đạ

biể

u

đầ

u

tiên

quan

tâm

đế

khủng

ho

kinh

ế.

Ông

cho

rằng,

khủng

ho

kinh

ế

không

ph

hiệ

ượ

u

nhiên,

c

c

bộ

.

Ông

dùng

luậ

“Tiêu

dùng

không

đủ

để

thích

khủng

ho

kinh

ế.

Ông

quy

các

mâu

thu

c

a

ch

ngh

ĩ

a

vào

mâu

thu

ẫn:

S

xu

ă

lên,

còn

tiêu

dùng

l

không

theo

kị

xu

t.

Từ

đó

ông

đư

a

ra

k

ế

luậ

tiêu

dùng

vai

trò

quy

ế

đị

nh

đối

v

việc

xu

t.

Ông

cho

rằ

nguyên

nhân

c

a

khủng

ho

kinh

ế

lĩnh

v

c

phân

ph

ối;

h

nh

phúc

c

a

con

ườ

hội

không

ph

xu

phân

ph

ối

đ

úng

đắ

nh

c

a

cả

đượ

c

ra.

Khi

ch

ngh

ĩ

a

càng

phát

thì

xu

càng

mở

ng,

mặ

khác

tiêu

dùng

ngày

càng

ảm

t,

đó

nguyên

nhân

c

a

khủng

ho

kinh

ế.

Theo

Sismondi,

khủng

ho

kinh

ế

không

nổ

ra

th

ườ

xuyên

nh

ngoạ

th

ươ

ng,

nh

ư

đó

ch

lối

thoát

ạm

th

ời.

L

ối

thoát

ch

y

ế

u

các

nhà

tiêu

dùng

nhiề

u

h

ơ

n,

phát

xu

nhỏ

.

Gi

ảm

sút

sứ

c

mua

trên

th

ườ

do

sự

suy

đồi

c

a

xu

hàng

hóa

nhỏ

,

còn

khủng

ho

kinh

ế

hiệ

ượ

y

ế

u

c

a

ch

ngh

ĩ

a

do

mâu

thu

a

xu

tiêu

dùng

quy

đị

nh.

H

ạn

chế

:

-

Ông

cho

rằ

không

khủng

ho

kinh

ế

trên

ph

ạm

vi

toàn

hộ

i,

ch

khủng

ho

bộ

ph

các

ngành

xu

riêng

l

ẻ.

-

Ông

ch

ư

a

th

y

đượ

c

ối

quan

h

a

xu

tiêu

dùng,

cho

nên

ông

cho

rằ

tiêu

dùng

l

ạc

h

u

h

ơ

v

xu

t.

-

Ông

cho

rằ

thu

nh

quố

c

dân

ngang

v

ph

ẩm

hàng

ăm;

toàn

bộ

ph

ẩm

khối

l

ượ

thu

nh

chi

dùng

cho

nhân.

Ông

ch

ư

a

th

y

đượ

c

ngu

ồn

gố

c

c

a

tích

lu

.

-

Ông

ch

ư

a

th

y

đượ

c

ngu

ồn

gố

c

c

a

sự

giàu

có,

ă

c

a

cả

c

a

hộ

i.

Do

v

y

ông

kh

đị

nh

ngoạ

th

ươ

lối

thoát

cho

ch

ngh

ĩ

a

n.

C©u 15

: Ph©n tÝch ®iÒu kiÖn ra ®êi vµ ®Æc ®iÓm chñ yÕu cña tr­êng ph¸i cæ ®iÓn míi?

Tr¶ lêi:

1.

Hoàn

c

nh

lị

ch

xu

hiện

Cuối

th

ế

kỉ

XIX

đầ

u

th

ế

kỉ

XX:

ch

ngh

ĩ

a

tự

do

cạ

nh

tranh

chuy

sang

ch

ngh

ĩ

a

độ

c

quy

n,

nh

khó

kh

ă

v

kinh

ế

nh

mâu

thu

vốn

c

a

ch

ngh

ĩ

a

ă

lên

gay

(khủng

ho

kinh

ế

chu

đầ

u

từ

1825)

nhiề

u

hiệ

ượ

kinh

ế

mâu

thu

kinh

ế

mớ

xu

hiệ

đ

òi

hỏi

ph

sự

phân

tích

kinh

ế

mớ

.

S

xu

hiệ

ch

ngh

ĩ

a

Mác

ch

ra

xu

h

ướ

v

động

y

ế

u

c

a

hội

loài

ườ

th

ế

thành

đối

ượ

phê

phán

mạ

nh

mẽ

c

a

các

nhà

kinh

ế

họ

c

n.

Kinh

ế

c

đi

ra

l

c

việc

v

ch

ngh

ĩ

a

kh

ắc

ph

c

nh

khó

kh

ă

v

kinh

ế,

đ

òi

hỏi

ph

hình

thứ

c

mớ

thay

th

ế.

2.

Đặ

c

đ

iể

c

a

h

c

thuy

ế

kinh

ế

c

a

ường

phái

c

đ

iển

ới

Tr

ường

phái

c

đi

ới

ủng

hộ

tự

do

c

ạnh

tranh,

ch

ống

lại

sự

can

thi

c

ủa

nhà

nướ

c

vào

kinh

ế,

ưởng

c

ơ

chế

th

trường

tự

đi

u

ế

kinh

ế

th

ăng

bằng

cung

c

ầu

hiệ

u

quả

.

Các

đặ

c

đ

iểm

c

ơ

bả

c

a

trườ

phái

c

đ

iển

mới

:

+

Dự

a

vào

tâm

ch

quan

để

thích

các

hiệ

ượ

quá

trình

kinh

ế

hộ

thuy

ế

giá

ch

quan:

theo

đó

cùng

hàng

hóa,

v

ườ

này

cầ

h

ơ

hay

ích

l

nhiề

u

thì

giá

l

ượ

c

l

ại,

ườ

không

cầ

hay

ích

l

ít

thì

giá

th

p).

+

Đố

ượ

nghiên

c

u

các

đơ

vị

kinh

ế

riêng

biệ

(ch

ươ

từ

sự

phân

tích

kinh

ế

các

nghiệ

để

rút

ra

nh

k

ế

luậ

chung

cho

toàn

hộ

i),

đượ

c

gọi

ph

ươ

pháp

phân

tích

vi

mô.

+

Chuy

sự

nghiên

c

u

kinh

ế

sang

lĩnh

v

c

l

ư

u

thông,

trao

đổi

nhu

cầ

u.

+

Tích

c

c

áp

dụng

toán

họ

c

vào

phân

tích

kinh

ế,

sử

dụng

các

công

c

toán

học:

công

thứ

c,

đồ

th

,

hàm

,

hình,…

ph

ối

h

ph

ạm

trù

kinh

ế

v

ph

ạm

trù

toán

họ

c

để

đư

a

ra

nh

khái

niệm

mớ

nh

ư

:

ích

l

h

n,

ă

su

h

n,

ph

ẩm

h

n,…

(Vì

v

y

còn

gọi

ườ

phái

h

n).

+

Mu

ốn

tách

kinh

ế

khỏi

chính

hộ

i,

ch

ươ

chia

kinh

ế

chính

thành:

kinh

ế

thu

túy,

kinh

ế

hội

kinh

ế

dụ

ng,

đư

a

ra

khái

niệm

kinh

ế

thay

cho

kinh

ế

chính

.

C©u 16

: Tr×nh bµy néi dung c¸c lý thuyÕt

Ých lîi giíi h¹n; gi¸ trÞ giíi h¹n cña tr­êng ph¸i giíi h¹n thµnh Viªn (

o)?

ý

ngh

Ü

a c

ñ

a c

¸

c l

ý

thuy

Õ

µy?

Tr¶ lêi:

*

V

“Ích

lợi

giới

hạn”:

+

Ích

l

đặc

tính

c

th

c

a

v

t,

th

th

a

mãn

nhu

cầ

u

nào

đó

c

a

con

ườ

i,

ích

l

nhiề

u

loại,

nh

ư

sau:

-

Ích

l

khách

quan:

ích

l

vốn

c

a

v

chấ

(ví

dụ:

c

ủi

đố

thì

nóng

lên).

-

Ích

l

ch

quan:

ích

l

đượ

c

sử

dụng

theo

yêu

cầ

u

con

ườ

(ví

dụ:

con

ườ

dùng

sứ

c

nóng

c

a

c

ủi

đố

để

ưở

ấm

,

u

ă

n,

...).

-

Ích

l

c

th

:

ích

l

c

a

l

ượ

v

ph

ẩm

ườ

ta

th

đo

l

ườ

đượ

c

(ví

dụ:

qu

áo

để

mặc,

để

ă

n,

...).

+

Theo

đ

à

th

a

mãn

nhu

cầ

u,

ích

l

xu

h

ướ

ảm

d

n.

Cùng

v

đ

à

ă

lên

c

a

v

ph

ẩm

để

th

a

mãn

nhu

cầ

u

thì

“m

c

bão

hòa”

v

v

ph

ẩm

ă

lên

còn

“mứ

c

độ

cấ

thi

ế

t”

c

a

nhu

cầ

u

ảm

xuố

ng.

Do

đó

theo

đ

à

th

a

mãn

nhu

cầ

u

ă

thì

ích

l

c

a

v

xu

h

ướ

ảm

(v

ph

ẩm

sau

đư

a

ra

th

a

mãn

nhu

cầ

u

ích

l

ít

h

ơ

v

ph

ẩm

ướ

c)

.

-

V

l

ượ

v

ph

ẩm

nh

đị

nh,

v

ph

ẩm

cu

ối

cùng

để

th

a

mãn

nhu

cầ

u

“v

ph

ẩm

h

ạn”,

ích

l

c

a

“ích

l

h

ạn”,

quy

ế

đị

nh

ích

l

chung

c

a

cả

các

v

ph

ẩm

khác.

V

y:

ích

lợi

giới

hạn

ích

lợi

c

ủa

v

ph

cu

ối

cùng

đư

a

ra

th

ỏa

mãn

nhu

c

ầu,

ích

lợi

đó

nhỏ

nhấ

t,

quy

ế

đị

nh

ích

lợi

c

ủa

c

các

v

ph

khác.

+

N

ội

dung

quy

luậ

“ích

l

h

ạn”

ngày

càng

ảm:

Theo

đó,

l

ượ

ph

ẩm

kinh

ế

càng

ít

thì

“ích

l

h

ạn”

càng

l

n.

S

ph

ẩm

kinh

ế

ă

thì

ổng

ích

l

ă

còn

“ích

l

h

ạn”

ảm,

th

d

0

(ví

dụ:

ướ

c

quá

nhiề

u,

không

còn

khan

hiếm

thì

ch

còn

ích

l

trừ

u

ượ

ng).

Nh

xét:

sự

tách

rờ

giá

ích

l

ợi.

*

thuy

ế

giá

trị

(Giá

trị

giới

hạ

n):

N

ội

dung

ch

y

ế

u

c

a

thuy

ế

này

nh

ư

sau:

+

Đư

a

ra

thuy

ế

giá

-

ích

l

(giá

-

ch

quan):

(ph

nh

thuy

ế

giá

-

lao

động

c

a

kinh

ế

c

đi

c

đi

luậ

giá

c

a

Mác)

Theo

đó

“ích

l

h

ạn”

quy

ế

đị

nh

giá

c

a

ph

ẩm

kinh

ế,

đó

“giá

h

ạn”,

quy

ế

đị

nh

giá

c

a

cả

các

ph

ẩm

khác

(ích

l

c

a

v

quy

ế

đị

nh

giá

-

đ

ây

là:

“ích

l

h

ạn”).

Mu

ốn

nhiề

u

giá

ph

ra

sự

khan

hiếm.

+

V

Giá

trao

đổi

(GTTĐ

):

Ng

ượ

c

v

A.X

cho

rằ

GTTĐ

khách

quan,

Menger

nhà

kinh

ế

họ

c

ườ

phái

c

đi

mới)

cho

rằ

GTTĐ

ch

quan,

hai

ườ

trao

đổi

ph

ẩm

cho

nhau

cả

hai

đề

u

rằ

ph

ẩm

mình

bỏ

ra

đối

v

mình

ít

giá

h

ơ

ph

ẩm

mình

thu

v

(ở

đ

ây

sự

sánh

các

ph

ẩm,

ế

u

l

mớ

trao

đổ

i,

c

vào

nhu

cầ

u

thân).

+

Hai

đi

u

kiệ

để

hành

vi

trao

đổi

đượ

c

thự

c

hiện:

-

C

hai

đề

u

l

trao

đổ

i.

-

S

ph

ẩm

d

ư

thừ

a

c

a

ườ

này

khan

hiếm

c

a

ườ

kia

ượ

c

l

ại.

+

Các

hình

thứ

c

giá

ị:

-

Giá

khách

quan:

xu

phát

từ

tác

dụng

c

a

v

mang

l

cho

ta

k

ế

qu

c

th

(than

đố

cho

nhiệ

l

ượ

ng),

đ

ây

ối

quan

h

ườ

v

v

k

ế

qu

xu

phát

từ

việc

sử

dụng

v

t,

không

bao

hàm

nh

phán

đ

oán

ch

quan

c

a

con

ườ

i.

-

Giá

trị

ch

quan

:

xu

phát

từ

sự

tiêu

dùng

nh

k

ế

qu

ph

ẩm

mang

l

cho

con

ườ

quy

đị

nh

sử

dụng

nh

ư

th

ế

nào

(nhiệ

l

ượ

đố

than

sử

dụng

vào

việc

gì).

Từ

đó

phân

chia

giá

sử

dụng

giá

trao

đổi

thành:

giá

sử

dụng

ch

quan,

giá

trao

đổi

ch

quan,

giá

sử

dụng

khách

quan,

giá

trao

đổi

khách

quan.

C

ă

c

phân

chia

ơ

nh

ph

ẩm,

c

a

cả

tay

ai?

C©u 17

: Nªu néi dung vµ nhËn xÐt vÒ lý thuyÕt

n¨ng suÊt giíi h¹n, lý thuyÕt ph©n phèi cña tr­êng ph¸i giíi h¹n ë Mü?

Tr¶ lêi:

1.

thuyết

“N

ă

su

giới

h

n”

N

ội

dung

ch

y

ế

u

c

a

thuy

ế

này

nh

ư

sau:

-

C

ă

c

vào

thuy

ế

c

a

D.Ricarrdo

v

“N

ă

su

ươ

x

ng”,

theo

đó

khi

ă

thêm

nhân

xu

nào

đó

ba

nhân

lao

động,

đấ

đ

ai,

các

nhân

khác

không

đổi

thì

ảm

ă

su

c

a

nhân

ă

thêm

.

-

Ph

ối

h

v

thuy

ế

“ích

l

h

ạn”,

Clark

đ

ã

nghiên

c

u

v

quy

luậ

ă

su

lao

độ

ng.

Theo

ông

ích

l

c

a

lao

động

th

hiệ

ă

su

lao

động

(ích

l

các

y

ế

u

xu

th

hiệ

ă

su

c

a

nó).

Song

ă

su

lao

động

c

a

các

y

ế

u

ảm

sút

ươ

x

ng),

do

v

y

đơ

vị

y

ế

u

xu

đượ

c

sử

dụng

sau

cùng

đơ

vị

y

ế

u

xu

h

-

ph

ẩm

c

a

ph

ẩm

h

n,

ă

su

c

a

ă

su

h

n,

quy

ế

đị

nh

ă

su

c

a

cả

các

đơ

vị

y

ế

u

xu

khác

(Ng

ườ

công

nhân

cu

ối

cùng

“ng

ườ

công

nhân

h

ạn”,

ph

ẩm

c

a

họ

“s

ph

ẩm

h

ạn”

ă

su

lao

động

c

a

họ

“n

ă

su

lao

động

h

ạn”,

quy

ế

đị

nh

ă

su

lao

động

c

a

nh

ườ

lao

động

khác)

.

2.

thuyết

phân

ph

c

a

Clark

Dự

a

vào

thuy

ế

ă

su

h

n,

sử

dụng

thuy

ế

ă

l

c

ch

ịu

trách

nhiệm

c

a

các

y

ế

u

xu

t,

theo

đó

thì

thu

nh

ă

l

c

ch

ịu

trách

nhiệm

c

a

các

y

ế

u

xu

Clark

đ

ã

đư

a

ra

thuy

ế

v

l

ươ

ng,

l

nhu

n,

l

tứ

c,

địa

.

Theo

ông:

-

Ng

ườ

lao

động

nh

Ti

l

ươ

=

S

ph

ẩm

h

c

a

lao

động

-

Nhà

nh

Lợ

tứ

c

=

S

ph

ẩm

h

c

a

-

Chủ

đấ

nh

Đị

a

=

S

ph

ẩm

h

c

a

đấ

đai

-

Nhà

kinh

doanh

nh

Lợ

nhu

=

Th

d

ư

c

a

ườ

sử

dụng

các

y

ế

u

xu

Từ

đ

ó:

Phân

ph

ối

bình

đẳng,

không

còn

bóc

lộ

a

.

Nhận xét:

*Thành tựu:

+

Nh

phân

tích

v

kinh

ế

th

ườ

hiệ

đạ

cu

ối

th

ế

kỉ

XIX,

đầ

u

th

ế

kỉ

XX

đ

ã

đượ

c

v

dụng

ho

động

thự

c

n.

+

Đ

ã

d

phân

tích

c

th

sự

v

động

c

a

kinh

ế

trên

các

quy

luậ

c

a

th

ườ

ng,

nghiên

c

u

sâu

h

ơ

các

quan

h

xu

trao

đổ

i.

+

Đ

ã

góp

ph

vào

sự

đi

u

ch

ỉnh

c

a

ch

ngh

ĩ

a

n,

đư

a

ra

nh

biệ

pháp

đi

u

ch

ỉnh

chu

k

kinh

ế

c

a

ch

ngh

ĩ

a

n.

+

Tác

động

đế

việc

xây

d

các

chính

sách

kinh

ế

c

a

các

ướ

c

th

k

này.

+

c

a

kinh

ế

họ

c

hiệ

đạ

*Hạn chế:

-

M

ư

u

toan

bác

bỏ

họ

c

thuy

ế

kinh

ế

Mác

v

giá

,

giá

th

d

ư

,

các

k

ế

luậ

c

a

Mác

v

mâu

thu

công

nhân,

v

sự

đổ

c

a

ch

ngh

ĩ

a

n.

-

Xây

d

trên

ch

ngh

ĩ

a

duy

tâm

ch

quan,

không

tính

đế

vai

trò

quy

ế

đị

nh

c

a

xu

c

a

các

đi

u

kiệ

lị

ch

sử

hộ

i.

Nh

đi

u

kiệ

này

quy

ế

đị

nh

đặc

đi

ểm

phát

kinh

ế

giai

đo

nh

đị

nh.

Từ

đó

đi

đế

kh

đị

nh

các

ph

ạm

trù

kinh

ế

ch

ngh

ĩ

a

ồn

vĩnh

viễ

n.

-

M

ư

u

toan

biế

kinh

ế

chính

thành

môn

khoa

họ

c

kinh

ế

thu

túy.

Thự

c

chấ

muốn

bỏ

ối

quan

h

kinh

ế

chính

,

coi

nh

ho

động

kinh

ế

nh

ho

động

tách

rờ

khỏi

chế

độ

chính

nh

đị

nh,

che

u

nh

l

ích

kinh

ế

khác

nhau

đằ

sau

nh

ho

động

kinh

ế.

C©u 18

: Tr×nh bµy hoµn c¶nh ra ®êi vµ ®Æc ®iÓm chñ yÕu cña häc thuyÕt Keynes?

Tr¶ lêi:

1.

Hoàn

c

nh

lị

ch

xu

hiện

+

Th

gian:

Xu

 hiệ

từ

nh

ăm 

30

 c

th

ế 

kỉ

XX

  và 

th

ống

 đế

nh

ăm 

70

 c

a

th

ế

 kỉ

XX.

+

V

kinh

ế

-

 xã hội

các

ướ

c

ản:

 các 

ướ

ph

ươ

Tây

khủng

ho

 kinh 

ế, 

th

 nghiệ

th

ườ

xuyên,

 nghiêm 

ọng

đi

 hình 

 cu

khủng

ho

 kinh 

ế 

1929

1933)

đ

ã ch

 các 

thuy

ế

ủng

hộ

tự

do

 kinh

doanh

(tự

đi

u

ế

t,

“bàn

tay

 hình”, 

thuy

ế

“cân

ổng

quát”)

 c

ườ

phái

 c

đi

 và

c

đi

 mớ

 không còn 

sứ

thuy

ế

ph

c, 

 ra kém hiệ

u

 nghiệm, không đảm 

 cho 

 kinh 

ế

phát

lành

mạ

nh.

Chủ

 ngh

ĩ

phát

v

l

l

ượ

xu

phát

 cao 

đ

òi 

hỏi

sự

 can 

thi

 c

a

Nhà n

ướ

c

vào

kinh

ế

(hình thành 

ch

ngh

ĩ

a

độ

c

quy

nhà

ướ

c).

+

S

phát

 c

a ch

 ngh

ĩ

hội

(phát

h

ư

th

ịnh

 đế

nh

ăm 

70

 c

th

ế 

kỉ

XX):

 Lúc đầ

u

sự

thành

 công c

 kinh 

ế 

k

ế 

ho

ạch hóa 

thu

hút

sự

 chú 

ý

 c

a các nhà kinh 

ế 

n nh

đối

v

vai

 trò

kinh

ế

c

a

 Nhà n

ướ

c.

Tóm

l

i:

tình

 hình kinh 

ế 

hội

  ở các 

ướ

 và 

trên

th

ế 

yêu

 cầ

u

thuy

ế

kinh 

ế mớ

 có 

kh

ả 

ă

thích

v

tình

 hình mớ

v

ệ, 

duy

trì

 và 

phát

 ch

 ngh

ĩ

 họ

c

thuy

ế

c

a

 Keynes 

đ

áp

đượ

c,

đó

thuy

ế

kinh

ế

v

ch

ủ 

ngh

ĩ

a

 đi

u

ế

t.

2.

Đặ

c

đ

iể

c

a

h

c

thuy

ế

kinh

ế

ường

phái

Keynes

*

T

ư

ưởng

c

ơ

bả

c

a

ường

phái

Keynes

là:

Bác 

bỏ

 cách 

 c

đi

v

ề 

sự

tự

đi

u

 ch

ỉnh

 c

 kinh 

ế, không 

đồng

ý

v

phái

 c

đi

c

ổ đi

mớ

v

sự

cân

kinh

ế

 d

a

trên

tự

 đi

u

ế

c

a

th

ườ

ng.

Cụ 

th

:

+

Nhà

ướ

c

ph

can

thi

vào

kinh

ế.

+

i:

khủng

ho

 kinh 

ế, 

th

 nghiệ

do

 chính sách kinh 

ế 

lỗi

th

ời, 

th

thi

ế

u

sự

can

thi

c

a

 Nhà n

ướ

c

(không

ph

do

nội

sinh

c

a

ch

ủ 

ngh

ĩ

a

n).

+

Vị

trí

 trung 

tâm

thuy

ế

 c

Keynes

 là 

thuy

ế

v

ề việc làm vì 

theo

 ông 

v

 đề

quan

ọng 

nguy

 hiểm

nh

đối

v

ch

ủ 

ngh

ĩ

a

n là khối

l

ượ

th

nghiệ

việc

làm.

Keynes

biể

u

hiệ

n l

ích

công

trình

c

a

ch

ngh

ĩ

a

độ

c

quy

nhà

ướ

c.

*

Đặ

c

đ

iể

ph

ương

pháp

lu

n:

+

Keynes

đ

ã 

đư

a ra 

ph

ươ

pháp

phân

tích

 mô 

(tứ

phân

tích

 kinh 

ế 

xu

phát

từ

nh

ổng

l

ượ

l

 để nghiên c

u

ối

 liên 

h

ệ và 

khuynh

h

ướ

 c

a chúng 

nh

ằm 

tìm

 ra công

c

ụ tác

động

vào

khuynh

h

ướ

ng,

làm

thay

đổi

ổng

l

ượ

ng).

Ví dụ nh

ư

:

+

Đư

a

ra

 mô 

hình

kinh

ế

 vĩ

mô v

3

đạ

l

ượ

ng:

M

 là, đạ

l

ượ

xu

phát

 (bao 

gồ

m ngu

ồn

v

 chấ

nh

ư

li

u

xu

t,

sứ

c lao 

độ

ng,

độ

 trang 

bị

thu

 c

xu

t,

trình

độ

chuyên

môn

 hóa c

ườ

 lao 

độ

ng, cơ cấ

u

 c

a

chế

 độ xã hộ

i).

đạ

l

ượ

không

thay

đổi

hay

thay

đổi

chậm

chạ

p.

Hai là, đạ

l

ượ

kh

ả biế

độ

l

 (là 

nh

khuynh

h

ướ

tâm 

nh

ư

tiêu

 dùng, đầ

u

ư

a

chu

ộng

 mặ

t,...).

 Là cơ 

ở 

ho

động

 c

 hình, 

đòn

y

 đảm 

sự

ho

động

 c

ch

c

kinh

ế

ch

ủ 

ngh

ĩ

a.

Ba là, đạ

l

ượ

kh

ả biế

ph

thu

c (là các ch

tiêu

 quan 

ọng

 cấ

u

thành

 kinh 

ế 

ch

 ngh

ĩ

a, c

th

ể hóa 

tính

 kinh 

ế 

nh

ư

:

khối

l

ượ

 việc làm, 

thu

nh

quố

c dân, đơ

vị

công)

sự

thay

đổi

 theo 

sự

 tác

động 

c

a

các

biế

ố độ

c

l

p.

M

ối

liên

h

a

đạ

l

ượ

ng kh

biế

n độ

c

l

đạ

l

ượ

ng kh

biế

ph

ụ 

thu

c:

Thu

 nh

(R)

=

giá

n l

ượ

 (Q)

=

Tiêu

dùng

(C)

+

Đầu 

(I)

Ti

ế

kiệm

(E)

=

Thu

 nh

(R) – Tiêu 

dùng

 (C)

(E

 ho

ặc

S)

(hay

 R 

=

Q

=

+

I

,

E

=

R – C)

E

=

I.

E, I 

2

 đạ

l

ượ

 quan 

ng, 

theo

Keynes

 việc 

đi

u

ế

nh

ằm 

quy

ế

 việc làm,

ă

thu

nh

đ

òi 

hỏi

khuy

ế

khích 

ă

 đầ

u

ảm

ế

 kiệm, có 

nh

ư

v

y

 mớ

quy

ế

 đượ

c

khủng ho

th

nghiệ

p.

+

V

ề cơ 

ph

ươ

pháp

Keynes

v

d

a vào 

tâm

 ch

 quan, 

nh

ư

 khác 

v

 các

nhà c

đi

 và c

đi

 mớ

d

a vào 

tâm

 cá biệ

t,

Keynes

d

a vào 

tâm

hộ

i, 

tâm

 chung,

tâm 

 c

đ

ông (

đư

a

ra

các

ph

ạm

 trù

khuynh

 h

ướ

tiêu

 dùng, 

ế

 kiệm

 là

 các 

ph

ạm

 trù

tâm

ố đ

ông,

tâm

hộ

i).

+

 Ông 

đánh

giá

 cao vai 

trò

 c

tiêu

 dùng, 

trao

đổ

i, coi 

tiêu

 dùng và 

trao

đổi

 là 

nhi

ệm 

vụ

 mà 

nhà

kinh

ế 

họ

ph

quy

ế

t.

Theo

 ông, 

nguyên

nhân

 c

khủng

ho

kinh

ế, 

th

nghiệ

 và 

trì

ệ 

kinh

ế là 

do

 cầ

u

tiêu

 dùng 

ảm 

do

đó

 cầ

u

 có hiệ

u

qu

ả 

ảm 

(tiêu

 dùng

ă

chậm

h

ơ

c

ă

thu

nh

do

khuynh

h

ướ

ế

kiệm,

ư

a

chuộng

 mặ

t,...

 vì

th

ế

cầ

u

tiêu

dùng

do

đó

cầ

u

hiệ

u

qu

m).

Do

đó,

cầ

nâng

cầ

u

tiêu

dùng,

kích

thích

cầ

u

hiệ

u

qu

ả.

Vì v

y

thuy

ế

c

a

Keynes

còn

 đượ

c

gọi

thuy

ế

ọng 

cầ

u.

+

Phươ

pháp

 tính 

chấ

siêu

hình:

coi

thuy

ế

c

a

mình

 đ

úng

cho

ọi

chế

 độ xã hộ

i.

+

Theo

xu

h

ướ

 chung: 

tách

 kinh 

ế 

khỏi

 chính 

tích

 c

áp

dụng

toán

họ

c (công 

thứ

c,

mô 

hình,

đạ

l

ượ

ng,

hàm

,

 đồ 

th

).

C©u 19

: Ph©n tÝch lý thuyÕt chung vÒ viÖc lµm cña Keynes?

Tr¶ lêi:

* Khuynh hướng tiêu dùng và khuynh hướng tiết kiệm:

Trong xã hội, khi mỗi người nhận thu nhập đều có khuynh hướng chia thu nhập của mình cho tiêu dùng và tiết kiệm nên hình thành khuynh hướng tiêu dùng và khuynh hướng tiết kiệm. Khuynh hướng tiêu dùng thể hiện mối quan hệ giữa tiêu dùng và thu nhập, khuynh hướng tiết kiệm thể hiện mối quan hệ giữa tiết kiệm và thu nhập.

Keynes cho rằng với sự tăng lên của thu nhập thì bộ phận dành cho tiêu dùng và tiết kiệm đều tăng lên nhưng tỷ lệ tăng của tiết kiệm lớn hơn tỷ lệ tăng của tiêu dùng. Đó là quy luật tâm lý cơ bản của con người trong xã hội. Ông cho rằng “ quy luật tâm lý cơ bản là ở chỗ con người có xu hướng tăng chi tiêu cùng với tăng thu nhập”. Khuynh hướng tiêu dùng cá nhân còn bị chi phối bởi 1 số nhân tố khác, đó là những nhân tố tác động thông qua thu nhập như sự thay đổi của tiền công, sự chênh lệch giữa thu nhập với thu nhập ròng, sự tác động của lãi suất, thuế…Đó là những nhân tố tác động gián tiếp đến tiêu dùng. Cùng với những nhân tố có tính khách quan trên, tiêu dùng còn bị chi phối bởi nhân tố chủ quan như: phần dành để dự phòng rủi ro bất ngờ, phần giành cho tiêu dùng tương lai…

Những nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến tiêu dùng và làm cho tiêu dùng bao giờ cũng có khuynh hướng giới hạn. Vậy, cùng với sự tăng lên của thu nhập thì “ tiêu dùng giới hạn” có khuynh hướng giảm dần, và “tiết kiệm giới hạn” có khuynh hướng tăng lên. Chính khuynh hướng tiêu dùng giới hạn đó tác động đến nhu cầu làm cho cầu tiêu dùng bị thiếu hụt, đó là xu hướng chung của nền sản xuất, trong đó có nền sản xuất TBCN. Do vậy gây nên tình trạng suy thoái thất nghiệp. Theo ông, suy thoái thất nghiệp là căn bệnh chung của mọi nền sản xuất, không riêng gì nền sản xuất TBCN; mà nguyên nhân trực tiếp là thiếu hụt cầu hiệu quả, và nguyên nhân sâu xa là do tác động của khuynh hướng tiêu dùng giới hạn.

* Lãi suất tư bản cho vay:

Theo Keynes, lãi suất là sự trả công cho số tiền vay, nó là phần thưởng cho “ sở thích chi tiêu”, lãi suất còn được gọi là trả công cho sự chia ly với của cải tiền tệ. Nó là hình thức đảm bảo cho những người có của, việc chuyển tiền thành tư bản cho vay gọi là “ sở thích chi tiêu”, việc đó là mạo hiểm. Vì vậy, nó phải nhận được phần thưởng là lãi suất. Lãi suất phụ thuộc vào những nhân tố sau: khối lượng tiền tệ trong lưu thông và sự ưa chuộng tiền mặt.

Khối lượng tiền tệ trong lưu thông: Keynes cho rằng khối lượng tiền tệ đưa vào trong lưu thông càng tăng thì lãi suất càng giảm.

Sự ưa chuộng tiền mặt: ông cho rằng sự ưa chuộng tiền mặt là do nhu cầu tiền mặt dùng trong việc giao dịch hàng ngày trong kinh doanh. Nhu cầu về dự phòng trong các trường hợp bất trắc cũng như đầu cơ để kiếm lời trong những cơ hội nhất định mang tính tâm lý tác động đến lãi suất.

Theo Keynes, lãi suất có vai trò quan trọng đối với việc làm thông qua hoạt động đầu tư của các doanh nhân nếu như với 1 tỷ lệ lãi suất hợp lý, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh thì việc làm sẽ được tạo thêm, gánh nặng thất nghiệp có cơ sở được giải quyết; ngược lại sẽ làm cho tình hình thất nghiệp tăng, vì vậy việc điều tiết lãi suất là 1 vấn đề quan trọng, trước hết đó là vấn đề giải quyết việc làm.

* “Hiệu quả giới hạn” của tư bản:

·

Keynes cho rằng nhà tư bản là người có tư bản cho vay, khi cho vay họ thu lãi suất; doanh nhân là người vay tư bản tiến hành sản xuất kinh doanh. Tư bản đó sinh lời, ông gọi là “ hiệu quả của tư bản”.

·

Theo Keynes, cùng với sự tăng lên của vốn đầu tư thì “hiệu quả của tư bản” sẽ giảm xuống, ông gọi là hiệu quả giới hạn của tư bản. Vậy thì “hiệu quả giới hạn” của tư bản là quan hệ giữa phần lời triển vọng được đảm bảo bằng 1 đơn vị bổ sung của tư bản và chi phí để tạo ra đơn vị đó. Sự giảm sút của hiệu quả tư bản là do 2 nguyên nhân:

ü

Khi đầu tư sẽ làm tăng sản lượng hàng hóa cung cấp cho thị trường, do vậy, giá cả hàng hóa giảm kéo theo sự giảm sút lợi nhuận.

ü

Cung hàng hóa tăng sẽ làm tăng chi phí tư bản thay thế, điều này cũng làm giảm thu hoạch tương lai

*Đầu tư và mô hình số nhân:

Gắn liền với khuynh hướng tiêu dùng giới hạn là số nhân đầu tư. Theo ông, tăng đầu tư sẽ bù đắp cho những thiếu hụt của cầu tiêu dùng. Mọi sự gia tăng đầu tư đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu bổ sung công nghệ và mua sắm tư liệu sản xuất; do đó làm tăng tiêu dùng, tăng giá hàng và tăng việc làm. Tình hình này làm cho thu nhập tăng lên và kích thích sản xuất phát triển. Khi thu nhập tăng lên sẽ tạo điều kiện cho việc gia tăng đầu tư mới. Quá trình này biểu hiện dưới hình thức dây chuyền như sau: tăng đầu tư, tăng thu nhập; tăng thu nhập, tăng đầu tư mới; tăng đầu tư mới, tăng thu nhập mới. Ông đã dùng nguyên lý số nhân để lý giải tác động này. Theo ông số nhân là quan hệ giữa gia tăng đầu tư và gia tăng thu nhập.

Nếu dI là gia tăng đầu tư

dR là gia tăng thu nhập

dS là gia tăng tiết kiệm

k: số nhân

thì ông cho rằng k=dR/dI

Mà I=S →k = dR/dS

Mà S=R- C→dS=dR – dC

→k=dR/(dR – dC)=1/(1-dC/dR).

Giả sử khuynh hướng tiêu dùng xã hội là 2/3 có nghĩa là dC/dR=2/3.

→k=1/(1-2/3)=3.

*Tóm tắt nội dung cơ bản lý thuyết chung về việc làm:

Cùng với sự tăng lên của việc làm sẽ làm tăng thu nhập, do vậy làm cho tiêu dùng tăng lên, song, do khuynh hướng tiêu dùng giới hạn nên tiêu dùng tăng chậm hơn so với tăng thu nhập, còn tiết kiệm lại tăng nhanh hơn, điều này làm cho cầu tiêu dùng giảm tương đương việc giảm cầu có hiệu quả bao gồm cầu tiêu dùng và cầu đầu tư. Trong khi đó cầu lại ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và mức độ việc làm.

Để điều chỉnh sự thiếu hụt của cầu sản xuất cần phải chi phí đầu tư, tăng tiêu dùng sản xuất, tăng cầu về tư liệu sản xuất. Khối lượng đầu tư đóng vai trò quyết định tới quy mô việc làm, song, khối lượng đầu tư lại phụ thuộc vào ý muốn đầu tư của nhà tư bản. Ý muốn đầu tư lại phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận. Doanh nhân sẽ mở rộng đầu tư cho tới khi nào “ hiệu quả giới hạn của tư bản” giảm xuống tới mức lãi suất.

Cái khó trong nền kinh tế TBCN là ở chỗ hiệu quả tư bản thì giảm sút, còn lãi suất tư bản cho vay thì có tính chất ổn định, điều này tạo ra giới hạn chật hẹp của đầu tư mới và ảnh hưởng đến việc làm. Việc giảm hiệu quả tư bản sẽ làm mất lòng tin của doanh nhân vào “ thu nhập tương lai”. Do vậy doanh nghiệp sẽ không tích cực đầu tư, khiến nền kinh tế trì trệ, khủng hoảng, thất nghiệp. Để thoát khỏi tình trạng này phải điều chỉnh sự thiếu hụt của cầu tiêu dùng, ngăn cho giá hàng không được giảm sút. Muốn vậy nhà nước phải có một công trình đầu tư quy mô lớn để sử dụng số tư bản nhàn rỗi và lao động thất nghiệp. Số người này khi nhận được thu nhập sẽ tham gia vào thị trường mua sắm hàng hóa, do đó sức cầu tăng, giá hàng hóa tăng, hiệu quả tư bản cũng tăng, điều đó khuyến khích doanh nhân mở rộng sản xuất. Theo nguyên lý số nhân mà nền kinh tế tiếp tục được phát triển, khủng hoảng và thất nghiệp sẽ được ngăn chặn

C©u 20

: ý nghÜa cña häc thuyÕt Keynes ®èi víi viÖc qu¶n lý nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng ®Þnh h­íng x· héi chñ nghÜa ë n­íc ta?

Tr¶ lêi:

-CÇn t«n träng vai trß cña chñ doanh nghiÖp nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng. Coi träng vµ b¶o vÖ c¹nh tranh lµnh m¹nh chèng ®éc quyÒn vµ c¹nh tranh th¸I qu¸ trong phat triÓn nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng.

-ViÖc ®Ò cao vai trß cña c¬ chÕ thÞ tr­êng lµ cÇn thiÕt ®Ó ph¸t huy tÝnh linh ho¹t cña nã trong ph¸t huy c¸c nguån lùc x· héi vµ ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña nã trong nÒn kinh tÕ. Song còng cÇn thÊy râ nh÷ng tiªu cùc mµ thÞ tr­êng sinh ra ®Ó cã gi¶I ph¸p kh¾c phôc.

-Nhµ n­íc cÇn can thiÖp vµo thÞ tr­êng ®Ó b¶o vÖ vµ thóc ®Èy c¹nh tranh lµnh m¹nh ®Ó thÞ tr­êng ho¹t ®éng cã hiÖu qu¶. ViÖc can thiÖp vµo thÞ tr­êng cña thÞ tr­êng Nhµ n­íc ph¶I hîp lý trªn c¬ së t«n träng c¸c quy luËt kh¸ch quan vµ coi träng sö dông c¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ.

-ChÝnh s¸ch x· héi lµ mét néi dung quan träng kh«ng thÓ thiÕu ®­îc trong néi dung can thiÖp cña Nhµ n­íc

vµo nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng.

1.

Thành

tự

u

-

H

c

thuy

ế

kinh

ế

c

a

Keynes

tác

dụng

tích

c

c

nh

đị

nh

đối

v

sự

phát

kinh

ế

các

ướ

c

n.

Góp

ph

thúc

đẩ

y

kinh

ế

c

a

các

ướ

c

phát

n,

h

chế

đượ

c

khủng

ho

th

nghiệ

p,

nh

nh

ăm

50

60

c

a

th

ế

k

XX,

c

độ

phát

kinh

ế

c

a

nhiề

u

ướ

c

rấ

cao

nên

nh

th

kì:

Nh

t,

Tây

Đứ

c,

Pháp,

Th

y

,...).

v

y

họ

c

thuy

ế

này

vị

trí

th

ống

h

th

ống

ưở

kinh

ế

th

gian

dài.

Các

khái

niệm

đượ

c

sử

dụng

phân

tích

kinh

ế

ngày

nay.

“Nó

li

u

thu

c

ch

a

cho

ch

ngh

ĩ

a

Tây

Âu

khỏi

kinh

ế

M

lành

mạnh”

-

H

c

thuy

ế

này

ch

đạ

c

a

các

chính

sách

kinh

ế

các

ướ

c

phát

từ

sau

chiế

tranh

th

ế

thứ

hai.

Th

ậm

chí

CHLB

Đứ

c

d

a

vào

họ

c

thuy

ế

Keynes

ban

hành

đạ

luậ

tên

“Lu

v

ổn

đị

nh

hóa

kinh

ế”

(1968)

khung

pháp

cho

chính

ph

toàn

quy

đi

u

hành

kinh

ế

nh

ằm

đạ

4

c

đ

ích:

ă

ưở

ng,

th

nghiệ

th

p,

ch

ống

l

ạm

phát

cân

thanh

toán.

-

Keynes

đượ

c

coi

nhà

kinh

ế

c

khôi,

c

u

tinh

đối

v

ch

ngh

ĩ

a

sau

khủng

ho

kinh

ế

1929

1933.

luậ

ộng

rãi

đ

ánh

giá

Keynes

ba

nhà

kinh

ế

l

nh

(cạ

nh

A.Smith

C.Mác).

Tác

ph

ẩm

“Lý

thuy

ế

chung

v

việc

làm,

lãi

su

ệ”

đượ

c

sánh

v

“Nguồn

gố

c

c

a

cả

c

a

các

dân

c”

(A.Smith)

“Tư

ản”

(C.Mác).

2.

H

ch

ế

M

ặc

v

y,

họ

c

thuy

ế

kinh

ế

ườ

phái

Keynes

còn

nhiề

u

h

chế,

đó

là:

+

M

c

đích

ch

ống

kh

ủng

hoả

th

nghi

ch

ư

a

làm

đượ

c

(ch

tác

dụng

ạm

th

ời),

biể

u

hiện:

-

Th

nghiệ

v

duy

trì

c

cao.

-

Kh

ủng

ho

không

ầm

ọng

nh

ư

ướ

c

nh

ư

v

x

y

ra

th

ườ

xuyên,

th

gian

a

các

cu

c

khủng

ho

kinh

ế

h

ơ

n.

+

Ý

đồ

dùng

lãi

su

để

đi

u

ch

ỉnh

chu

k

kinh

ế

ch

ngh

ĩ

a

không

hiệ

u

qu

ả,

biể

u

hiện:

Chính

sách

l

ạm

phát

c

độ

(có

kiểm

soát)

làm

cho

l

ạm

phát

càng

ầm

ng,

tác

h

l

h

ơ

cái

l

mang

l

ại.

+

Quá

coi

nh

chế

th

ườ

(“dùng

đạ

bác

vào

chế

th

ườ

ng”).

+

Phươ

pháp

luậ

thi

ế

u

khoa

họ

c,

đ

ã

xu

phát

từ

tâm

con

ườ

để

thích

nguyên

nhân

kinh

ế.

+

Chủ

ngh

ĩ

a

va

vào

cu

c

khủng

hoàng

mớ

v

đặc

trư

l

ạm

phát.

ch

trung

vào

các

v

đề

mang

tính

chấ

h

n,

ít

chú

ọng

ầm

quan

ọng

c

a

khuy

ế

khích

đối

v

ă

ưở

kinh

ế

dài

h

n.

+

bài

thu

c

ch

a

ngọn,

ch

ư

a

ch

a

đượ

c

gố

c

rế

nh

c

a

ch

ngh

ĩ

a

n.

V

đề

quy

ế

để

mâu

thu

a

l

c

l

ượ

xu

đạ

đế

trình

độ

hội

hoá

cao

quan

h

xu

v

mang

tính

nhân.

C©u 21

: Ph©n tÝch ®iÒu kiÖn ra ®êi vµ c¸c ®Æc ®iÓm chñ yÕu cña tr­êng ph¸i chÝnh hiÖn ®¹i?

Tr¶ lêi:

1. Hoàn cảnh xuất hiện

Từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XIX trường phái cổ điển và cổ điển mới đề cao vai trò của cơ chế thị trường tự do cạnh tranh và hạn chế tối đa sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế.

Đầu thế kỷ XX trường phái Keynes xuất hiện.

Keynes đề cao vai trò

điều tiết vĩ mô của Nhà nước và phê phán những khuyết tật của cơ chế thị trường.

Từ những năm 40-50 của thế kỷ XX, chủ nghĩa tự do mới ra đời. Trường phái tự do mới một mặt khuyến khích phát triển cơ chế thị trường, nhưng mặt khác lại quan tâm đến giải quyết những vấn đề xã hội, khắc phục hậu quả tiêu cực của cơ chế thị trường thông qua vai trò của nhà nước.

Thực tiễn lịch sử chứng minh rằng nền kinh tế sẽ phát triển không có hiệu quả nếu như đề cao vai trò của thị trường hoặc vai trò của nhà nước. Vì vậy các quan điểm của các xu hướng, các trường phái kinh tế có sự xích lại gần nhau. Quá trình xích lại giữa các xu hướng tư tưởng kinh tế hình thành học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại, người đứng đầu

trường phái này là

P.A.Samuelson.

Paul A.Samuelson, người sáng lập khoa kinh tế học nổi tiếng chuyên đào tạo sau đại học của Viện công nghệ Massachusetts. Ông được đào tạo tại trường đại học Chicago và Harvard. Khi còn trẻ ông đã nổi tiếng thế giới nhờ các công trình khoa học của mình và ông là người Mỹ đầu tiên được nhận giải thưởng Nobel về kinh tế học (1970). P.A.Samuelson đã từ lâu viết bài trong mục kinh tế học của

Tạp chí Newsweek. Ông thường điều trần trước Quốc hội (Mỹ) và hoạt động với tư cách cố vấn chuyên môn cho Ngân hàng Dự trữ liên bang

và Bộ Ngân khố

Hoa kỳ, và nhiều tổ chức tư nhân...Ông đã từng làm cố vấn kinh tế cho tổng thống John F.Kennedy. Ngoài nghiên cứu tại Viện công nghệ Massachusetts và chơi tennis, P.A.Samuelson còn là giáo sư thỉnh giảng tại trường đại học New York.

2.

Đặc điểm phương pháp luận của trường phái chính hiện đại.

Họ sử dụng một cách tổng hợp các quan điểm và phương pháp

kinh tế của các trường phái kinh tế trong lịch sử làm cơ sở để dưa ra các lý thuyết kinh tế của mình.

Họ sử dụng phương pháp phân tích kinh tế vĩ mô và vi mô để trình bày các vấn đề kinh tế học.

Kinh tế học gồm hai nội dung: kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô và nền kinh tế hỗn hợp.

Lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp là lý thuyết trung tâm trong học thuyết kinh tế.

C©u 22

: Tr×nh bµy néi dung c¬ b¶n trong lý thuyÕt nÒn kinh tÕ hçn hîp cña P.A.Samuelson?

Tr¶ lêi:

-

Nếu các nhà kinh tế học thuộc trường phái “Cổ điển” và “Cổ điển mới” say sưa với “bàn tay vô hình” còn Keynes và trường phái Keynes mới lại say sưa với “Bàn tay nhà nước” thì P.Samuelson chủ trương phát triển kinh tế dựa vào sức mạnh của cả 2 bàn tay: cơ chế thị trường và nhà nước. Ông cho rằng: “ điều hành 1 nền kinh tế không có Chính phủ hoặc thị trường cũng như định vỗ tay bằng 1 bàn tay”.

1. Cơ chế thị trường

.

-Theo P.Samuelson cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau để xác định vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?

-Thị trường là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng của hàng hóa hay dịch vụ.

-Thị trường bao gồm:

a.Hàng hoá: bao gồm hàng tiêu dùng và các yếu tố sản xuất. Từ đó hình thành nên thị trường hàng tiêu dùng và thị trường các yếu tố sản xuất.

b.Người bán: cung.

c.Người mua: cầu.

d.Giá cả: Thông thường người bán muốn bán giá cao, người mua muốn mua giá thấp, hình thành nên mối quan hệ canh trạnh -> sự cân bằng cung-cầu hàng, giá cả. Thông qua giá cả người sản xuất biết sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?

-Nền kinh tế bị điều khiển bởi 2 ông vua:

+Người tiêu dùng: thống trị thị trường vì họ bỏ tiền ra mua hàng do các nhà doanh nghiệp sản xuất ra, hay như ông nói người tiêu dùng bỏ phiếu bằng đô la, họ chọn điểm nằm trên ranh giới khả năng sản xuất.

+Kỹ thuật: Nhân tố quyết định giá cả là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất do kỹ thuật quyết định. Kỹ thuật hạn chế người tiêu dùng không thể vượt qua được ranh giới hay giới hạn khả năng sản xuất.

=>

Như vậy, chi phí sản xuất và các quyết định kinh doanh cùng với lá phiếu của tiêu dùng mới thực sự xác định hàng hóa gì sẽ được sản xuất ra. Thị trường hoạt động như một trung gian hòa hợp giữa những sở thích của người tiêu dùng và các khả năng công nghệ.

-Lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của người kinh doanh:

+Đưa người kinh doanh đến với khu vực sản xuất hàng hoá mà người tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ các khu vực có ít người tiêu dùng.

+Đưa các nhà doanh nghiệp đến với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất.

=>Như vậy, hệ thống thị trường luôn phải dùng lãi, lỗ để quyết định 3 vấn đề: cái gì? Thế nào? Cho ai?

-Môi trường hoạt động của các chủ thể kinh tế là cạnh tranh do các quy luật kinh tế khách quan chi phối. Ông đã dùng một loạt các lý thuyết: “Bàn tay vô hình” của A.Smith, “Cân bằng tổng quát” của Leon Walras,.... Nhằm đề ra chiến lược thị trường, đảm bảo cho các tổ chức độc quyền thu được nhiều lợi nhuận nhất.

-Đánh giá về những ưu việt của cơ chế thị trường “Kinh tế thị trường không phải là một sự hỗn độn mà là một trật tự kinh tế”.

Nền kinh tế thị trường là một cơ chế tinh vi để phối hợp mọi người, mọi hoạt động và mọi doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và thị trường. Nó là một phương tiện giao tiếp để tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu cá nhân khác nhau. Không có một bộ não hay hệ thống tính toán trung tâm nhưng nó vẫn giải quyết vấn đề sản xuất và phân phối bao gồm hàng triệu ẩn số và mối tương quan mà không ai biết; những vấn đề ấy dù cho những siêu máy tính nhanh nhất ngày nay cũng không thể làm nổi. Chẳng có ai thiết kế ra thị trường, nhưng nó vẫn vận hành rất tốt. Trong nền kinh tế thị trường không có một cá nhân hay tổ chức đơn lẻ nào có trách nhiệm sản xuất, tiêu dùng, phân phối hay định giá.

-Kinh tế thị trường có hàng loạt khuyết tật:

+Ngoại ứng: Ô nhiễm môi trường.

+Độc quyền.

+Phân phối thu nhập bất bình đẳng.

+Khủng hoảng và thất nghiệp.

+Chênh lệch giàu nghèo.

=>Để đối phó với những khuyết tật của cơ chế thị

trường, các nền kinh tế hiện đại cần phải có sự phối hợp giữa “Bàn tay vô hình” và “Bàn tay hữu hình” như thuế khoá và luật lệ của Chính phủ.

2.Vai trò của Chính phủ trong cơ chế thị trường

Chính phủ có 4 chức năng chính trong nền kinh tế thị trường:

a.Thiết lập khuôn khổ pháp luật:

Chính phủ đề ra các quy tắc trò chơi kinh tế mà doanh nghiệp, người tiêu dùng và cả bản thân Chính phủ cũng phải tuân thủ. Điều này bao gồm các quy định về tài sản, quy tắc về hợp đồng và hợp đồng kinh doanh, các trách nhiệm tương hỗ của các Liên đoàn Lao động, ban quản lý và nhiều luật lệ dể xác định môi trường kinh tế.

b.Sửa chữa những thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả.

-Cần thiết phải có sự can thiệp của Chính phủ để hạn chế độc quyền, đảm bảo tính hiệu quả của cạnh tranh thị trường.

-Những tác động bên ngoài cũng dẫn đến tính không hiệu quả của hoạt động thị trường và đòi hỏi Nhà nước phải can thiệp.

-Chính phủ đảm nhiệm sản xuất hàng hoá công cộng. Hàng hoá cộng cộng có ý nghĩa quan trọng cho mỗi quốc gia: hh quốc phòng, luật pháp, trật tự trong nước nên không thể giao cho tư nhân được.

-Chính phủ thu thuế và sử dụng khoản tiền đó để sản xuấ hàng hoá công cộng.

c.Đảm bảo sự công bằng:

Chính phủ thực hiện các chính sách để phân phối thu nhập, hạn chế sự bất công bằng sinh ra từ KTTT. Công cụ quan trọng nhất của Chính phủ là thuế luỹ tiến, đánh thuế người giàu theo tỷ lệ thu nhập lớn hơn người nghèo. Thông thường thuế luỹ tiến áp dụng cho thuế thu nhập và thừa kế. Công cụ sử dụng bên cạnh thuế luỹ tiến là hệ thống hỗ trợ thu nhập để giúp nhiều người già, người tàn tật, người khuyết tật,…Còn bảo hiểm thu n hkhập cho những người không có công ăn việc làm,…

d. Ổn định kinh tế vĩ mô

: Từ khi CNTB ra đời, đã gặp những thăng trầm chu kỳ của lạm phát và suy thoái. Đôi khi những hiện tượng này rất dữ dội như thời kỳ siêu lạm phát ở Đức những năm 20 và đại suy thoái ở Mỹ trong những năm 30 của thế kỷ XX.

-Chính phủ thực hiện các chức năng này thông qua 3 công cụ là các loại thuế, các khoản chi tiêu, lãi xuất thanh toán, chuyển nhượng, khối lượng tiền tệ và những quy định hay kiểm soát

. Thông qua Thuế, Chính phủ điều tiết tiêu dùng, đầu tư của tư nhân nhằm khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi tiêu của Chính phủ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp hay công nhân sản xuất ra một số hàng hoá hay dịch vụ và cả những việc chuyển tiền nhằm trợ cấp thu nhập. Những quy định hay kiểm soát của Chính phủ cũng là nằm hướng nhân dân đi vào hoặc từ bỏ những hoạt động kinh doanh.

-Khi thực hiện các chức năng kinh tế, Chính phủ phải đưa ra quyết định về phương án lựa chọn. Từ đó hình thành nên lý thuyết lựa chọn công cộng. Sự lựa chọn công cộng là sự tập hợp các ý thích các nhân thành một lựa chọn tập thể. Theo quy tắc nhất trí, tất cả các quyết định đều phải nhất trí thông qua. Công cụ đẻ phân tích sự lựa chọn công cộng là đường giới hạn khả năng-giá trị sử dụng: ở đây, các nhà kinh tế học sử dụng lý thuyết giới hạn và hiệu quả Pareto.

3. Khuyết tật của Chính phủ:

-Chính phủ có thể bị thao túng bởi 1 thiểu số, có thể đưa ra những quy định sai, không phù hợp với sự vận động của thị trường.

-Chính phủ có thể bị thao túng bởi những kẻ nhiều tiền.

-Chính sách đầu tư không đúng: đầu tư vào những chương trình quá lớn trong tời gian qua.

-Phải kết hợp thị trường với Chính phủ. Cơ chế thị trường xác đinh giá cả và số lượng trên nhiều lĩnh vực, trong khi đó Chính phủ điều tiết thị trường bằng các chương trình thuế, chi tiêu, luật lệ. Cả 2 bên thị trường và Chính phủ đều có tính thiết yếu.

C©u 23

: C¬ chÕ thÞ tr­êng ®­îc Samuelson ®Ò cËp thÕ nµo trong lý thuyÕt vÒ nÒn kinh tÕ hçn hîp? Cho biÕt trong sù ph¸t triÓn cña kinh tÕ häc t­ s¶n, tr­êng ph¸i nµo ®Ò cao c¬ chÕ thÞ tr­êng?

Tr¶ lêi:

-Theo P.Samuelson cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau để xác định vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?

-Cơ chế thị trường là một trật tự kinh tế chịu sự tác động của các qui luật kinh tế khách quan.

-Thị trường là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng của hàng hóa hay dịch vụ.

-Trong hệ thống thị trường, mọi thứ đều có giá cả, đó là giá trị của hàng hóa và dịch vụ được tính bằng tiền. Giá cả thể hiện mức mà mọi người và các hãng tự nguyện trao đổi nhiều hàng hóa khác nhau.

-Hơn nữa, giá cả hoạt động như một tín hiệu đối với người sản xuất và người tiêu dùng. Nếu như người tiêu dùng muốn mua nhiều hàng hóa nào đó hơn nữa, thì giá sẽ tăng và nó sẽ phát tín hiệu cho người bán rằng cần cung nhiều hơn hơn. Kết quả là sự cân bằng giữa người mua và người bán sẽ được duy trì.

-Giá cả sẽ kết hợp các quyết định của người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường. Giá tăng lên sẽ làm giảm lượng mua sắm của người tiêu dùng và khuyến khích sản xuất. Giá hạ xuống sẽ khuyến khích tiêu dùng và không khuyến khích sản xuất. Giá cả là quả cân trong cơ chế thị trường. Như vậy, giá cả chỉ cho người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và phân phối cho ai.

-Nói đến cơ chế thị trường là phải nói đến cung - cầu hàng hóa, đó là hai lực lượng người bán và người mua trên thị trường. Sự biến động của giá cả đã làm cho trạng thái cân bằng cung - cầu thường xuyên biến đổi. Đó chính là nội dung của quy luật cung - cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.

* Trong sự phát triển của kinh tế học tư sản, trường phái nhấn mạnh cơ chế Thị trường là:

- Trường phái cổ điển: nguyên lý “Bàn tay vô hình” của A.Smith.

- Trường phái tân cổ điển:

+ Marshall: lí thuyết cung cầu và giá cả cân bằng.

+ Walras: lí thuyết về sự cân bằng tổng quát.

- Trường phái tự do mới: điển hình là nền kinh tế Thị trường xã hội ở Cộng hoà Liên băng Đức.

- Samuelson: coi trọng cả kinh tế Thị trường và Nhà nước.

C©u 24

: ThÕ nµo lµ chñ nghÜa tù do kinh tÕ? Chñ nghÜa nµy ®­îc thÓ hiÖn trong c¸c tr­êng ph¸i nµo?

Tr¶ lêi:

=) chủ nghĩa tự do kinh tế là các lí thuyết coi nền kinh tế TBCN là hệ thống hoạt động tự động, do các quy luật kinh tế khách quan tự phát điều tiết. Tư tưởng cơ bản của nó là tự do kinh doanh, tự do tham gia thị trường, chống lại sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế

* Nhà nước người đề xướng ra tư tưởng do kinh tế là các nhà kinh tế học tư sản cổ điển, bắt đầu là W.Pehy thừa nhận và tôn trọng các quy luật kinh tế, kết quả vạch ra ml hệ phụ thuộc, nhân quả giữa các súc vật, hiện tượng. Ông viết “trong c/s và trong kinh tế” phjải tính đều những quá trình tự nhiên, không nên dùng hành động cưỡng bức để chống lại quá trình đó thừa nhận quá trình tự do cá nhân và đổi tự do cạnh tranh.

* Tư tưởng tự do kinh tế này được tiếp tục tăng trong tp nghiên cứu về “nguyên nhân và bản chất giàu có của các dân tộc” của A. Simith lý thuyết về “con người kinh tế”và bàn tay vô hình của A.S đã chứng tỏ các quy luật kết quả tự phát điều tiết nền kinh tế mà không cần có sự can thiệp của Nhà nước(theo A.S)

* Ricardo tiếp tục lí luận của A.simth và phát hiện ra những quy luật kinh tế và tôn trọng tự do kinh tế.

- Trường phái tân cổ điển tiếp tục kế thừa và tăng, tiêu biểu là Leno Wlras và Marshall.

+ L.Walras (trường phái thành

Lausanre- Thuỵ sĩ)

-Lý thuyết về giá cả: chủ trương phân tích thị trường tự do cạnh tranh.

- Lý thuyết cân bằng mọi tổng quát: phản ánh sự phát triển tư tưởng “bàn tay vô hình” của A.S. đó là trạng thái cơ bản của cả ba tư tưởng: tư tưởng hàng hoá, tư tưởng tư bản và tư tưởng lao động nó được thực hiệnthông qua dao động tự phát của c-c và giá cả hàng hóa trên thị trường.

+ A. Marshall: (trường phái Cambrige-anh) lý thuyết cung cầu và giá cả cân bằng trên thị trường tự do cạnh tranh-) tự điều tiết -) giá cả là sự va chạm giữa...-) tạo ra giá cả.

* Chủ nghĩa tự do mới tiếp tục tăng lí luận của chủ nghĩa tự do cũ. Tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa tự do mới đó là cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước ở một mức độ nhất định. Khẩu hiệu của tư tưởng nhiều hơn, Nhà nước can thiệp ít hơn. Lí thuyết kinh tế của chủ nghĩa tự do mới tăng mạnh ở cộng hoà liên băng Đức dưới hình thức kinh tế tập thể xã hội , chủ nghĩa cá nhân mới ở Anh, chủ nghĩa bảo thủ mới ở Mỹ, chủ nghĩa giới hạn ở áo .... Đặc biệt ở Đức “kết hợp nguyên tắc tự do với nguyên tắc cân bằng xã hội trên tập thể”

* Samuellson: (kinh tế hh trường phái chính hoạt động). Chủ trương tăng kinh tế phải dựa vào cả hai bàn tay là cơ chế thị trường và Nhà nước”điều hành một nền kinh tế không có cả cổ phần lẫn tập thể cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay)

=) CN tự do kinh tế ngày càng được phát triển qua nhiều năm, nhiều thế hệ, những trường phái và có ý nghĩa tích cực như ngày nay.

=) ý nghĩa với Việt Nam

C©u 25

: Vai trß kinh tÕ cña nhµ n­íc trong lý thuyÕt nÒn kinh tÕ hçn hîp cña Samuelson? C¸c tr­êng ph¸i nµo nhÊn m¹nh vai trß kinh tÕ cña nhµ n­íc?

Tr¶ lêi:

* Vai trò: 4 chức năng chính.

a.Thiết lập khuôn khổ pháp luật

: Chính phủ đề ra các quy tắc trò chơi kinh tế mà doanh nghiệp, người tiêu dùng và cả bản thân Chính phủ cũng phải tuân thủ. Điều này bao gồm các quy định về tài sản, quy tắc về hợp đồng và hợp đồng kinh doanh, các trách nhiệm tương hỗ của các Liên đoàn Lao động, ban quản lý và nhiều luật lệ dể xác định môi trường kinh tế.

b.Sửa chữa những thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả.

-Cần thiết phải có sự can thiệp của Chính phủ để hạn chế độc quyền, đảm bảo tính hiệu quả của cạnh tranh thị trường.

-Những tác động bên ngoài cũng dẫn đến tính không hiệu quả của hoạt động thị trường và đòi hỏi Nhà nước phải can thiệp.

-Chính phủ đảm nhiệm sản xuất hàng hoá công cộng. Hàng hoá cộng cộng có ý nghĩa quan trọng cho mỗi quốc gia: hh quốc phòng, luật pháp, trật tự trong nước nên không thể giao cho tư nhân được.

-Chính phủ thu thuế và sử dụng khoản tiền đó để sản xuấ hàng hoá công cộng.

c.Đảm bảo sự công bằng

: Chính phủ thực hiện các chính sách để phân phối thu nhập, hạn chế sự bất công bằng sinh ra từ KTTT. Công cụ quan trọng nhất của Chính phủ là thuế luỹ tiến, đánh thuế người giàu theo tỷ lệ thu nhập lớn hơn người nghèo. Thông thường thuế luỹ tiến áp dụng cho thuế thu nhập và thừa kế. Công cụ sử dụng bên cạnh thuế luỹ tiến là hệ thống hỗ trợ thu nhập để giúp nhiều người già, người tàn tật, người khuyết tật,…Còn bảo hiểm thu n hkhập cho những người không có công ăn việc làm,…

d. Ổn định kinh tế vĩ mô

: Từ khi CNTB ra đời, đã gặp những thăng trầm chu kỳ của lạm phát và suy thoái. Đôi khi những hiện tượng này rất dữ dội như thời kỳ siêu lạm phát ở Đức những năm 20 và đại suy thoái ở Mỹ trong những năm 30 của thế kỷ XX.

-Chính phủ thực hiện các chức năng này thông qua 3 công cụ là các loại thuế, các khoản chi tiêu, lãi xuất thanh toán, chuyển nhượng, khối lượng tiền tệ và những quy định hay kiểm soát. Thông qua Thuế, Chính phủ điều tiết tiêu dùng, đầu tư của tư nhân nhằm khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi tiêu của Chính phủ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp hay công nhân sản xuất ra một số hàng hoá hay dịch vụ và cả những việc chuyển tiền nhằm trợ cấp thu nhập. Những quy định hay kiểm soát của Chính phủ cũng là nằm hướng nhân dân đi vào hoặc từ bỏ những hoạt động kinh doanh.

-Khi thực hiện các chức năng kinh tế, Chính phủ phải đưa ra quyết định về phương án lựa chọn. Từ đó hình thành nên lý thuyết lựa chọn công cộng. Sự lựa chọn công cộng là sự tập hợp các ý thích các nhân thành một lựa chọn tập thể. Theo quy tắc nhất trí, tất cả các quyết định đều phải nhất trí thông qua. Công cụ đẻ phân tích sự lựa chọn công cộng là đường giới hạn khả năng-giá trị sử dụng: ở đây, các nhà kinh tế học sử dụng lý thuyết giới hạn và hiệu quả Pareto.

* Các trường phái nhấn mạnh vai trò của Nhà nước.

- CNTT: Khi chủ nghĩa tư bản mới ra đời, tài sản đã dựa vào Nhà nước để tích luỹ vốn vì Nhà nước nắm đường về ngoại thương, đề ra luật lệ, c/s, kiểm soát buôn bán giúp ts thu được lợi nhuận từ hoạt động ngoại thương .

- Học thuyết của Keynes: trước cuộc khủng hoảng 29-33 -> đưa ra vai trò tất yếu của Nhà nước. Nhà nước trong các c/s vĩ mô sẽ khắc phục khủng hoảng, ổn định tăng kinh tế -> nhấn mạnh vai trò của Nhà nước.

- Chủ nghĩa tự do Kinh Tế : Nhà nước chỉ can thiệp vào kinh tế ở một mức độ nhất định

VD: Nền kinh tế ở Đức, Nhà nước can thiệp theo hai nguyên tắc: hỗ trợ và tương hợp.

- Samuelson: coi trọng cả cơ chế tập thể và Nhà nước: Nhà nước phải có chức năng can thiệp điều tiết kinh tế nhưng tôn trọng quy luật kinh tế kết quả của kinh tế thị trường.

C©u 26

: Dùa vµo lý thuyÕt nÒn kinh tÕ hçn hîp ®Ó ph©n tÝch quan ®iÓm

®iÒu hµnh mét nÒn kinh tÕ kh«ng cã chÝnh phñ hoÆc thÞ tr­êng còng nh­ ®Þnh vç tay b»ng mét bµn tay.

Tr¶ lêi:

-Nếu c

ác nhà kinh tế học thuộc trường phái “Cổ điển” và “Cổ điển mới” say sưa với “bàn tay vô hình” còn Keynes và trường phái Keynes mới lại say sưa với “Bàn tay nhà nước”

thì

P.A.Samuelson chủ trương phát triển kinh tế vừa dựa vào cơ chế thị trường vừa dựa vào vai trò điều tiết của nhà nước để điều hành nền kinh tế. Ông cho rằng: “điều hành 1 nền kinh tế không có Chính phủ hoặc thị trường cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay”.

-Theo P.Samuelson cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau để xác định vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?

-Cơ chế thị trường là một trật tự kinh tế chịu sự tác động của các qui luật kinh tế khách quan.

-Thị trường là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng của hàng hóa hay dịch vụ.

-Trong hệ thống thị trường, mọi thứ đều có giá cả, đó là giá trị của hàng hóa và dịch vụ được tính bằng tiền. Giá cả thể hiện mức mà mọi người và các hãng tự nguyện trao đổi nhiều hàng hóa khác nhau.

-

Thị trường hoạt động như một trung gian hòa hợp giữa những sở thích của người tiêu dùng và các khả năng công nghệ.

-Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của người kinh doanh. Các hãng luôn hướng tới mục tiêu lợi nhuận tối đa, vì vậy họ sẽ rời bỏ những hoạt động không đem lại lợi nhuận và đầu tư vào sản xuất những hàng hóa có nhu cầu cao, thu được nhiều lợi nhuận.

- P.A.Samuelson cho rằng, đôi lúc thị trường làm chúng ta thất vọng, đó là những khuyết tật của thị trường và thị trường không phải lúc nào cũng đưa đến kết quả tối ưu. Khuyết tật thứ nhất của thị trường là độc quyền và các hình thức cạnh tranh không hoàn hảo khác. Khuyết tật thứ hai của bàn tay vô hình xảy ra khi xuất hiện những tác động lan tỏa hay ảnh hưởng ngoại sinh bên ngoài thị trường nạn ô nhiễm môi trường. Cuối cùng là tình trạng phân phối thu nhập không thể chấp nhận được cả về mặt chính trị lẫn về đạo đức.

-

Kinh tế thị trường mang lại những thành tựu kinh tế to lớn nhưng hậu quả kinh tế xã hội do khuyết tật của kinh tế thị trường gây ra như khủng hoảng thất nghiệp, lạm phát, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo…cũng rất nghiêm trọng. Vì vậy để kinh tế thị trường phát triển lành mạnh Chính phủ phải thực hiện điều tiết nền kinh tế.

- Cũng như bàn tay vô hình, bàn tay hữu hình cũng có những khuyết tật, có nhiều vấn đề chính phủ lựa chọn không đúng, chẳng hạn chính phủ tài trợ cho các chương trình quá lớn trong thời gian quá dài. Chính phủ đưa ra những quyết định sai không phản ánh sự vận động của thị trường...Những khuyết tật đó gây ra tính không hiệu quả của

sự can thiệp chính phủ. Vì vậy phải kết hợp cả cơ chế thị trường và vai trò của chính phủ để điều hành nền kinh tế hiện đại, hình thành một nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị trường quyết định hầu hết các giá cả và sản lượng, còn chính phủ kiểm soát tổng thể nền kinh tế với các chương trình về thuế, chi tiêu ngân sách, và quy định về tiền tệ. Cả 2 bên thị trường và chính phủ đều có tính tất yếu.

v

y

theo

Samuelson

sự

can

thi

c

a

Nhà

ướ

c

ch

nên

h

“trong

khuôn

khổ

khôn

ngoan

c

a

cạ

nh

tranh”.

Tóm

l

i,

phát

kinh

ế

hiệ

u

qu

ph

d

a

vào

cả

“hai

bàn

tay”:

+

C

ơ

chế

th

ườ

ng(bàn

tay

hình):

xác

đị

nh

giá

cả,

l

ượ

nhiề

u

lĩnh

v

c.

+

S

đi

u

ế

c

a

Chính

ph

(bàn

tay

h

u

hình):

các

ch

ươ

trình

thu

ế,

chi

tiêu

luậ

l

ệ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro