51.TCLS của HPQ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 51: Triệu chứng lâm sàng của HPQ

1. ĐỊNH NGHĨA:

- Hen phế quản là một hội chứng có đặc điểm là viêm đường thở với sự tham gia của nhiều tế bào viêm, chủ yếu là tế bào Mastocyte, eosinophile... làm tăng phản ứng phế quản thường xuyên với nhiều tác nhân kích thích, dẫn đến co hẹp toàn bộ khí phế quản, gây nên khó thở ra chậm. Mức độ co hẹp thay đổi nhưng có thể tự hồi phục hoặc hồi phục sau khi dùng thuốc giãn phế quản.

2. Triệu chứng lâm sàng:

a. Triệu chứng cơ năng:

- Triệu chứng chính của hen phế quản là cơn hen (cơn khó thở có hồi phục).

- Triệu chứng báo trước: Hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt, ho khan và có khi buồn ngủ.

- Cơn khó thở: Bắt đầu cơn, khó thở chậm, khó thở ra (giai đoạn đầu) có tiếng cò cử mà người ngoài cũng nghe thấy, khó thở tăng dần, phải tỳ tay vào thành giường để thở, đòi mở toang cửa để thở, mệt nhọc, toát mồ hôi, tiếng nói ngắt quãng cơn khó thở kéo dài 10- 15 phút, có khi hàng giờ hoặc liên miên cả ngày không dứt. Cơn khó thở giảm dần và kết thúc bằng một trận ho và khạc đờm, đờm màu trong, quánh và dính, càng khạc được nhiều càng dễ chịu, hết cơn bệnh nhân nằm ngủ được.

- Khó thở có thể tự hết, không phải dùng thuốc hoặc giảm đi và hết nhanh chóng sau khi dùng thuốc giãn phế quản (nhất là thuốc chủ vận B2).

- Bệnh nhân có thể ho khan mãn tính nhiều hơn là khó thở, dùng thuốc dãn nở phế quản có thể làm hết ho.

- Cơn khó thở xuất hiện đột ngột khi thay đổi thời tiết, thường vào ban đêm, nặng nhất là 3 - 4 giờ sáng.

b. Khám thực thể: Trong cơn hen khám phổi thấy:

- Gõ: Lồng ngực: trong

- Nghe: RRPN giảm. Thấy Ral rít và ral gáy khắp hai bên phổi. Sau cơn hen khám thường không thấy gì đặc biệt.

- Tim mạch: Nhịp tim thường nhanh, có khi tới 120 - 130 lần/phút, nhịp xoang có khi ngoại tâm thu, huyết áp tăng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hieu