30.TC CLS áp xe gan do Amip

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 30: trình bày Triệu chứng CLS của apce gan do Amip

1. Đại cương

- Đại cương : là hiện tượng mưng mủ ở nhu mô gan do amíp, bệnh hay gặp ở nước ta và 1 số nước kém phát triển. Bệnh thường xảy ra ở những người có viêm đại tràng mãn tính do amíp.

2. Cận Lâm sàng

a. Xét nghiệm máu:

- BC tăng (từ 10-20 G/l)

- N tăng cao

- Máu lắng tăng.

b. X quang phổi

- Bóng gan to.

- Vòm hoành bị đầy lên cao, di động kém.

- Góc sườn hoành phải tù (do tràn dịch màng phổi ).

c. Siêu âm gan

Áp xe gan a mip ở giai đoạn viêm và hoại tử thể hiện thành một khối đặc tăng âm hoặc giảm âm, sang giai đoạn áp xe đã có mủ sẽ thấy một hình hốc rỗng âm, ở giữa có một số âm đậm rải rác (do những mảnh mô hoại tử tạo ra) hoặc 2, 3 ổ áp xe rời nhau ở cùng một phân thuỳ hoặc ở nhiều phân thuỳ khác nhau. Kích thước ổ áp xe gan do a mip tương đối lớn thường từ 5 -10cm.

d. Soi ổ bụng

- Hoặc thấy trực tiếp ổ áp xe: là một khối lồi lên trên mặt gan với những biểu hiện của viêm nhiễm như xung huyết, phù, dầy dính, hạt Fibrin.

- Hoặc thấy hình ảnh gián tiếp của áp xe gan như: gan to và những biểu hiện viêm nhiễm trên. Cần chú ý những biểu hiện của viêm nhiễm chỉ chiếm từng phần của gan mà không chiếm toàn bộ gan, vì áp xe gan là một bệnh khu trú ở gan.

e. Các phản ứng huyết thanh

Phản ứng miễn dịch huỳnh quang với a mip: các chất nhuộm huỳnh quang Flourescein, Isothioxynat đã ra đời kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang và được Coobs thực hiện lần dầu tiên năm 1941, phản ứng ngưng kết hồng cầu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng Elisa (Enzyme-linked-sorbent-assay). Trong đó phản ứng huỳnh quang với Amip và phản ứng ELISA có với một men thích hợp là hai phản ứng rất có giá trị để chẩn đoán áp xe gan Amip với độ nhạy và tính đặc hiệu cao, phản ứng được coi là dương tính khi hiệu giá ngưng kết > l/160 đối với phản ứng miễn dịch huỳnh quang và > l/200 đối với phản ứng ELISA.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro