Phụ chương I: Tổng hợp chiêu thức

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


KOU

QuangTử Lưu Ảnh Quyền [光子流影拳 – Photon Ryuuei Ken]: Photon (quang tử) là các hạt cấu thành ánh sáng trong tự nhiên. Chiêu thức có bản chất là việc phóng ra các hạt ánh sáng di chuyển cực nhanh, dư ảnh tạo thành tia sáng dài, còn gọi là lưu ảnh (Ryuuei). Rất nhiều tia sáng gộp thành một luồng năng lượng lớn.

Thiểm Quang Quyền [閃光拳 – Senkou Ken]:chữ Thiểm閃 là sự chớp sáng, "Thiểm Quang" chính là một chiếc đèn flash chớp, có tác dụng làm lóa mắt đối thủ.

Quang Tử Lưu Đạn [光子充弾 – Photon Juudan]: chữ Lưu充 trong "lưu trữ" và "dồn nén", Đạn弾 là khối vật chất sẵn sàng phát nổ (bom đạn nói chung). Bản chất là Photon Ryuuei Ken nhưng không bắn luồng sáng ra xa mà hãm lại ngay sau khi giải phóng khỏi bàn tay. Năng lượng dồn nén thành khối cầu và người dùng có thể kích hoạt bất kì lúc nào.


***


CALOR

Calor Bomba [Heat Bomb – Viêm Phá Đạn]: bom nhiệt lượng, một quả cầu lửa dồn trong hai bàn tay trước khi ném ra, khi va chạm mục tiêu sẽ phát nổ.

Incendio Zona [Burning Zone – Cháy Diện Rộng]: lửa cháy lan ra một khu vực lớn.

Estrellándose Meteorito [Crash Meteor - Lưu Tinh Bộc Phá]: thiên thạch vỡ nát - người dùng ôm đối thủ từ sau lưng, nhảy lên cao và lộn đầu rơi xuống với tốc độ cao cùng với lửa cháy toàn thân. Người dùng có thể phải đổi mạng.

Fuego Giratorio [Whirling Fire – Hỏa Lốc]: hỏa lốc - lửa cháy thành lường xoáy quanh cánh tay trước khi phóng ra trước mặt.

Magma Blast [Bộc Dung]: dung nham bùng nổ - khối đá với lớp cứng mỏng bên ngoài và nóng chảy ở bên trong. Xuất hiện khi Calor Bomba phối hợp với Planitiki Katastrofi của Cariki.


***


SHIRYUU

Thủy Thiết Pháo [水切砲 –Suiseppou]: vòi nước bắn tia nước áp lực lớn từ ngón tay, có thể cắt được các vật chất rất cứng kể cả kim cương, lấy ý tưởng từ một phương pháp gia công cơ khí.

Thủy Bích [水壁 - Suibeki] : người dùng đập tay xuống mặt đất dồn nước để nó đấy ngược lên dựng thành bức tường.

Thác Đổ [降滝 – Furitaki]: nhảy lên cao lên phía trên đối thủ và xả một cột nước lớn xuống.

Lưu Kích [流戟 -Ryuugeki]: hai dòng nước mạnh được hội tụ Khí và đẩy về trước cùng lúc, tạimột thời điểm nào đó, người dùng sẽ chập hai tay lại để chúng xoáy vào nhau hìnhthành mũi khoan lớn.

BáchLong Phi Thủy [百龍飛水 – Hyakuryuu Hisui]: dòng nước bay lên thành nhiều luồng tỏa ra các hướng, như hình dạng 100 con rồng. Các dòng nước sẽ bay lên cao lấy thế năng, và lao xuống tới tốc độ cao khi người dùng bộc phát Khí lên hết mức.

Thủy Toan Phân Giải [水酸分解 – Suisan Bunkai]: Suiso水素 là Hydro và Sanso酸素 là Oxy, hai chất khí tách ra từ sự phân tách nước bằng dòng điện (điện phân nước). Chiêu kết hợp từ Lưu Kích với một đòn sấm sét bất kì từ Nakami.


***


CARIKI

Schimatismos Lithon [Sχηματισμός Λίθων – ThạchTrận Địa]: người dùng truyền Khí vào mặt đất để có được khả năng nâng lên hoặc hạ xuống một số lượng khối đất đá nhất định, tạo thành các hình dạng khác nhau như hố sâu, đá cuộn lên cao, hàng rào đá...

Anodos Totem [Άνοδος Τοτέμ - Cột ĐáThiêng]:Totem là một dạng cột được khắc hình ảnh biểu tượng linh thiêng của một ngôi làng hay bộ tộc sử dụng ở nhiều nền văn hoá cổ đại. Người dùng có thể gom đất đá thành các cột có hình dạng tương tự trồi lên cao.

Rok Ganti [Ροκ Γάντι – Găng Tay Đá]: dồn Khí vào hai cánh tay, các mảnh đá xung quanh sẽ tụ vào tạo thành đôi găng tay bằng đá.

Planitiki Katastrofi [Πλανητική Καταστροφή – Tinh Cầu Băng Hoại]: các khối đá lớn tụ lại thành khối cầu như một hành tinh nghiền nát vật thể bên trong, hoặc được ném ra về phía đối thủ. Quy mô có thể rất lớn hoặc nhỏ tùy vào tình trạng và ý đồ của người thực hiện.

Magma Blast [Bộc Dung]:chiêu phối hợp với Calor. Một quả cầu đá chứa dung nham bên trong, tạo ra bằng cách cho Planitiki Katastrofi bọc lấy Calor Bomba củaCalor.


***


NAKAMI

Denjikai [電磁界 – TrườngĐiện Từ]: trường điện từ, có thể hút/đẩy vật chất nhiễm từ (sắt, nam châm). Nakami đã phát triển nó để tác động lên các kim loại khác.

Mikazuki Otoshigeri [三日月下蹴り – Tàn Nguyệt Hạ Cước]: Mikazuki 三日月 nghĩa đen là "trăng vào ngày 3", ám chỉ trăng lưỡi liềm, là hình dạng vẽ ra khi thực hiện kĩ thuật. Otoshi Geri下蹴り làthuật ngữ trong Karate chỉ đòn đá hạ gót chân. Người dùng sẽ lộn người trênkhông, chân giương thẳng hạ gót vào đối thủ, năng lượng tích trong cẳng chân vẽ thành vòng cung thẳng đứng, với phiên bản của Nakami là sấm sét.

Raikiri Mawashigeri [雷斬 回し蹴り – LôiTrảm Hồi Hoàn Cước]: Rakiri雷斬 chém đứt bằng tia sét. Mawashi Geri回し蹴り là đòn đá xoay người tạt cẳng chân trong Karate và Taekwondo. Điện tích dồn vào phần trước cẳng chân khi thực hiện cú đá, vừa gây sát thương va đập, vừa chém đứt vật thể.

Tentenraiki Kurigeri [天転雷気 繰り蹴り– ThiênChuyển Lôi Khí Thao Cước]: dịch ra là đòn đá lộn ngược (天転) xoay vòng (繰り蹴り) với luồngkhí tích điện (雷気). Người dùng chống tay xuống đất, lấy bản thân làmtâm quay tròn, hai chân dang thẳng để tia sét được giải phóng từ bàn chân.

Mahi Raishou [麻痺雷掌 – ĐiệnGây Tê]: Mahi麻痺 sự tê liệt, Rai雷 là sấm sét và Shou掌 là đòn chưởng. Đặt tay lên một điểm bất kì trên đối thủ, Nakami có thể phát ra tia điện chạy khắp cơ thể đối phương, làm tê liệt các cơ bắp và huyệt đạo, với cường độ có thể điều chỉnh.

Inazuma Ranbu [稲妻 乱舞 – Lôi Loạn Vũ]: Inazuma稲妻 thời tiết sấm chớp nhiều, Ranbu乱舞 "loạn vũ". Vô số tia sét nhỏ được lan trên một diện tích lớn, đan xen nhau tạo thành mạng lưới dày đặc.

Ama Abare Uchi [天暴撃 –Thiên Bạo Kích]: "Thiên Bạo Kích" (trời đánh tàn bạo). Người dùng triệu hồi một lượng lớn điện tích dưới dạng những đám mây. Hàng loạt tia sét cực lớn cùng tập trung đánh vào một mục tiêu chỉ định trước.

ThủyToan Phân Giải [水酸分解 – Suisan Bunkai]: điện phân nước. Chiêu kết hợp với Shiryuu.


***


FUKAMI

Air Shield [Khiên Không Khí]: khiên không khí, là một luồng gió áp lực lớn bao quanh cơ thể giúp làm chệch hướng đòn tấn công đi tới mà không cản trở người dùng phản công.

Fuborobi Mawashigeri [風滅 回し蹴り –Phong Diệt Hồi Hoàn Cước]: Fu-horobi風滅 sự hủy diệt bằng cơn gió. Mawashi Geri回し蹴り là đòn đá xoay người tạt cẳng chân trong Karate. Cú đá phát ra luồng khí mạnh đi vào bên trong cơ thể đối thủ kể cả khi đá không trúng. Khối khí này sẽ phát nổ sau đó khiến họ nội thương nghiêm trọng.

Air Strike Teken [Trực Quyền Không Kích]: một cú đấm mang lốc xoáy cực mạnh xé nát vật thể trước mặt. Teken lấy từ thuật ngữ Teken Tsuki 手拳突き là đòn đấm thẳng (trực quyền) cơ bản nhất nhưng cũng uy lực nhất của Karate.

Toppuuken [突風拳 – ĐộtPhong Quyền]: Đột Phong突風 nghĩa là "gió giật". Như tên gọi, một cơn gió giật phát ra khi người dùng áp bàn tay lên đối thủ, có tác dụng làm choáng do rung động mạnh bất ngờ.

Air Blade [Đao Không Khí]: không khí nén thành cạnh sắc hình cánh cung, như một lưỡi dao tầm xa bắn ra từ tay hoặc chân.

Hienzan [飛燕斬 – PhiYến Trảm]: "Phi Yến Trảm" chiêu nâng cấp từ Air Blade, với hàng chục lưỡi dao bay ra các hướng như đàn én lượn.

Raiuken [雷雨拳 – LôiVũ Quyền]: Lôi Vũ雷雨 là "giông bão". Chưởng lực với gió xoáy kèm theo sấm chớp xoay vòng lên cao.

Revolving Tornado [Vòi Rồng Hồi Chuyển]: vòi rồng bắn lên từ mặt đất bên dưới, hất mục tiêu lên cao, sau đó xoay vòng cuốn nạn nhân xuống đất với tốc độ cao.

Tenbatsu Fury [天罰忿怒 – ThiênPhạt Phẫn Nộ]: "Thiên Phạt Phẫn Nộ". Người dùng sau khi đè được đối thủ xuống, sẽ hạ một quyền xuống người đối thủ, một vòi rồng khổng lồ lấy cánh tay người dùng làm tâm mà đánh thẳng xuống, xoáy nát mục tiêu. Sát thương phụ thuộc vào cảm xúc tức giận của người dùng.


---oOo---

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro