CÁC DẠNG ĐỀ ĐỌC -HIỂU

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


A/ ĐỊNHHƯỚNG CHUNG:

I/ Phạmvi và yêu cầu của phần đọc – hiểu trong kì thi THPT QG

1. Phạm vi:

1.1. Văn bản văn học (Văn bản nghệthuật):

- Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm)

- Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản đượchọc trong chương trình).

1.2. Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồngtrong xã hội hiện đại như: Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường,năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tấtcả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại vănbản nghị luận và văn bản báo chí).

.2/ Yêu cầu cơ bản củaphần đọc – hiểu

2.1. Yêucầu nhận diện phương thức biểu đạt

Phương thức biểu đạt

Nhận diện qua mục đích giao tiếp

1

Tự sự

Trình bày diễn biến sự việc

2

Miêu tả

Tái hiện trạng thái, sự vật, con người

3

Biểu cảm

Bày tỏ tình cảm, cảm xúc

4

Nghị luận

Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận...

5

Thuyết minh

Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp...

6

Hành chính – công vụ

Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người

Ví dụ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

...Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãilại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như làvan xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nórống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng trenứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu dacháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đãtrắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòngsông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiunày, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cảdậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhănnhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.

(Trích Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà -Nguyễn Tuân)

Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểuđạt nào là chính?

(Trả lời:Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là miêu tả).

Ví dụ 2: " Hắn về lần này trông khác hằn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trôngđặc như thằng săng đá! Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặtthì đen mà rất cơng cơng, hai con mắt gườm gườm trong gớm chết! Hắn mặt cáiquần nái đen với áo tây vàng. Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồngphượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết! ( Chí Phèo- NamCao )

Hãy chỉ racác phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên ?

(Trả lời: Các phương thức biểu đạtđược sử dụng trong đoạn văn trên là: tựsự, miêu tả, biểu cảm).

Ví dụ 3: "Trường họccủa chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạonhững công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọimặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.

Muốnđược như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộhơn nữa"

(Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)

Đoạn văntrên được viết theo phương thức biểu đạt nào?

( Trả lời: Đoạn văntrên được viết theo phương thức nghịluận)

Ví dụ 4: "Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sốngchỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếmkhoảng 58 - 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 -75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơthể con người.

Khicơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽkhông đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giảimất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do khônguống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thànhphần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung,tinh thần và tâm lý giảm sút..."

(Nanomic.com.vn)

Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạtnào?

(Trả lời: Đoạn trích được viết theo phương thức thuyết minh)

Ví dụ 5:

Đò lên Thach Hãn ơi chèo nhẹ
Đáy sông còn đó bạn tôi nằm.
Có tuổi hai mươi thành sóng nước
Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm.

(Lê BáDương, Lời người bên sông)

Phương thức biểu đạt chủ yếu trongđoạn thơ là phương thức nào?

(Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là biểu cảm)

Ví dụ 6: Dịch bệnhE-bô-la ngày càng trở thành "thách thức" khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc giaTây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a,cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la "tác quái"

Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn,nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùngdịch để giúp đẩy lùi "bóng ma" E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra.

Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạtnước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viêny tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây.

Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốctế không "quay lưng" với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia vàthiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà cònthắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này.

(Dẫn theo nhân dân.Com.vn)

Văn bản trên sử dụng các phươngthức biểu đạt chủ yếu nào?

( Trả lời: Phươngthức chủ yếu: thuyết minh – tự sự)

2- Yêu cầu nhận diệnphong cách chức năng ngôn ngữ:

Phong cách ngôn ngữ

Đặc điểm nhận diện

1

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt...Trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân

- Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ...

2

Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn)

-Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi)

3

Phong cách ngôn ngữ chính luận

Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, ; người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội

4

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện...

5

Phong cách ngôn ngữ khoa học

Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu

6

Phong cách ngôn ngữ hành chính

-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội ( giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan...)

Ví dụ 1 : Đọc đoạn văn sau vàtrả lời câu hỏi: "Tấtcả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc.Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải đượcsống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương laicủa chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải đượctrưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới".

* Đoạn văn được viết theo phong cáchngôn ngữ nào?

( Trả lời: Đoạn văn được viếttheo phong cách ngôn ngữ chính luận).

Ví dụ 2:

"Dịchbệnh E-bô-la ngày càng trở thành "thách thức" khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc giaTây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a,cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la "tác quái"

Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn,nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùngdịch để giúp đẩy lùi "bóng ma" E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra.

Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạtnước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viêny tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây.

Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốctế không "quay lưng" với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia vàthiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà cònthắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này".

(Dẫn theo nhân dân.Com.vn)

Văn bản trên được viết theophong cách ngôn ngữ nào?

(Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí)

Vídụ 3: " Nhà di truyềnhọc lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi thể nạn nhân từ nước bọtdính trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản phẩm dùng phá hủy mọi thứxung quanh DNA của tế bào.Sau đó, ông tiến hành động tác tương tự với một số tếbào máu của nghi phạm.Tiếp đến, DNA được chuẩn bị đặc biệt để tiến hành phântích.Sau đó, ông đặt nó vào một chất keo đặc biệt rồi truyền dòng điện qua keo.Một vài tiếng sau, sản phẩm cho ra nhìn giống như mã vạch sọc ( giống như trêncác sản phẩm chúng ta mua) có thể nhìn thấy dưới một bóng đèn đặc biệt. Mã vạchsọc DNA của nghi phạm sẽ đem ra so sánh với mã vạch của sợi tóc tìm thấy trênngười của nạn nhân".

( Nguồn : Le Ligueur,27 tháng 5 năm 1998)

* Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

( Trả lời: Đoạn văn được viếttheo phong cách ngôn ngữ khoa học).

3.1. Các biệnpháp tu từ:

- Tu từ về ngữ âm: điệpâm, điệp vần, điệp thanh,... (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu)

- Tu từ về từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tươngphản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,...

- Tu từ về cú pháp: Lặpcú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,...

Biện pháp tu từ

Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)

So sánh

Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc

Ẩn dụ

Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.

Nhân hóa

Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn.

Hoán dụ

Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc

Điệp từ/ngữ/cấu trúc

Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm

Nói giảm

Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng

Thậm xưng (phóng đại)

Tô đậm ấn tượng về...

Câu hỏi tu từ

Bộc lộ cảm xúc

Đảo ngữ

Nhấn mạnh, gây ấn tượng về

Đối

Tạo sự cân đối

Im lặng (...)

Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc

Liệt kê

Diễn tả cụ thể, toàn điện

Ví dụ 1: Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sửdụng trong đoạn thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:

"Của ongbướm này đây tuần tháng mật;

Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

Này đây lá của cành tơ phơ phất;

Của yến anh này đây khúc tình si;" (Vội vàng – Xuân Diệu)

(Trả lời: - Biện pháp tu từ đượcsử dụng là phép trùng điệp (điệp từ,điệp ngữ, điệp cấu trúc): Của...này đây.../Này đây... của ... Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ là nhấn mạnh vẻ đẹp tươi non, phơi phới, rạo rực, tình tứ của mùa xuân quatâm hồn khát sống, khát yêu, khát khao giao cảm mãnh liệt của nhân vật trữtình).

Ví dụ 2: Xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụngtrong dòng thơ in đậm và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy.

"Ngày ngày mặt trời điqua trên lăng

Thấy một mặt trời tronglăng rất đỏ" (Viếnglăng Bác - Viễn Phương)

( Trả lời: Biện pháp tu từ được sửdụng trong dòng thơ in đậm là ẩn dụ- mặttrời(trong lăng) chỉ Bác Hồ. Tác dụng: Ca ngợi công ơn Bác Hồ đã soiđường chỉ lối cho Cách mạng, mang lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân. Cangợi sự vĩ đại và bất tử của Bác Hồ trong lòng bao thế hệ dân tộc Việt. Cáchdùng ẩn dụ làm cho lời thơ hàm súc,trang trọng và giàu sức biểu cảm.)

3.2. Cáchình thức, phương tiện ngôn ngữ khác:

- Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt ...

- Điển tích điển cố,...

Ví dụ 1: Đọc hai câu thơ sau và trả lờicác câu hỏi:

"Công danh nam tử còn vương nợ

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũhầu" (Tỏlòng /Thuật hoài - Phạm NgũLão)

Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụngđiển tích nào? Giải thích ngắn gọn về điển tích ấy.

(Trả lời: - Tác già sử dụng điểntích: Vũ hầu. Vũ hầu tức Gia Cát Lượng, người thời Tam Quốc, có nhiều cônglao giúp Lưu Bị khôi phục nhà Hán, được phong tước Vũ Lượng hầu(thường gọi tắt là Vũhầu).

Ví dụ 2: "Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy cònhiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa conmình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làmnổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắtkèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổinhau sống qua được cơn đói khát này không?" (Trích Vợ nhặt - Kim Lân)

Chỉ ranhững thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuậtcủa chúng.

. (Trả lời: - Các thành ngữ dângian được sử dụng trong đoạn văn: dựngvợ gả chồng, sinh con đẻ cái, ăn nên làm nổi. Hiệu quả nghệ thuật của việcsử dụng các thành ngữ: các thành ngữ dân gian quen thuộc trong lời ăn tiếng nóinhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó lời kể của người kể hòa vào vớidòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nênthật gần gũi, được thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng cùa người mẹthương con thật được diễn tả thật chân thực).

Ví dụ 3: "Bát ngát sóng kình muôn dặm,

Thướt tha đuôi trĩ một màu.

Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu,

Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu."

Hãy nêu tác dụng của các từ "bátngát", "thướt tha" trong việc vẽ ra bức tranh sông nước Bạch Đằng giang.

( Trả lời: Các từ láy "bát ngát""thướt tha" giàu tính gợi hìnhcó tác dụng vẽ ra bức tranh thiên nhiên sông nước Bạch Đằng thật hùng vĩ và thơ mộng)

Ví dụ 4: Chođoạn văn sau:

"Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quấtLí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩangồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả,nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò... - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của ngườichế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạtsen, chả chìa, mọc, vây..."

(Trích Mùa lárụng trong vườn – Ma Văn Kháng)

· Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tácdụng của biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn văn?

(Trảlời: - Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng biệnpháp liệt kê:

"...gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chângiò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò..."

-Tác dụng: Biện pháp liệt kê giúpcho nhà văn miêu tả sinh động mâm cỗ Tết vốn tràn trề, ngồn ngộn những của ngon vật lạ)

Vídụ 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

...Còn xa lắm mới đến cái thácdưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thácnghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích,giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâumộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa,rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi.Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nàoxuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đườngngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trôngcũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.

( Trích Tuỳ bút Người lái SôngĐà-Nguyễn Tuân)

. * Trong đoạn văn trên, Nguyễn Tuân sử dụng nhiềubiện pháp tu từ về từ. Xác định biểu hiện các phép tu từ đó và nêu tác dụng củahình thức nghệ thuật này.

( Trả lời: Trong đoạn văntrên, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều biện pháp tu từ về từ. Đó là :

- Sosánh : thác nghe như là oántrách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chếnhạo..

- Nhânhoá: oán trách , van xin, khiêukhích, giọng gằn mà chế nhạo.., rống lên , mai phục ,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược,hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó ...

- Tác dụng của hình thức nghệ thuật nàylà : gợi hình ảnh con sông Đà hùng vĩ, dữ dội. Không còn là con sông bìnhthường, Sông Đà như có linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Qua đó, ta thấy đượcphong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân. )

4. Yêu cầu nhậndiện các phương thức trần thuật

- Lờitrực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Tôi)

Ví dụ: "Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặtđỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, cóvẻ như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lãotrút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưngngười đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứmối nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn : Màychết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ !

Ngườiđàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chốngtrả, cũng không tìm cách chạy trốn.

Tấtcả mọi việc xảy đến khiến tôi kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứđứng há mồm ra mà nhìn. Thế rồi chẳng biết từ bao giờ, tôi đã vứt chiếc máy ảnhxuống đất chạy nhào tới."

- Lờikể gián tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện giấu mặt.

Ví dụ: "Mộtngười tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắngtinh căng phẳng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lạivội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Vàcái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạckhoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan ngục đứng thẳng người dậy vàđĩnh đạc bảo:

- Ở đây lẫn lộn.Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo mộtbức lụa trắng trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cáihoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơmquá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?...Tôi bảo thực đấy: thầyQuản nên tìm về nhà quê mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồihãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồicũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi.

Lửa đóm cháyrừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo. Bangười nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người tù mộtvái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào:"Kẻ mê muội này xin bái lĩnh".

(Trích Chữngười tử tù- Nguyễn Tuân)

-Lờikể nửa trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện tự giấumình nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm.

Vídụ: "Một loạt đạn súng lớn văng vẳngdội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai...Việt ngóc dậ. Rõ ràngkhông phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gomvào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận.Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đánh dậytrời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánhchắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi!Đó, lại tiếng hụp hùm...chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy.Tiếng súngnghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại hiện ra...Cái cằm nhọnhoắt của anh Tánh nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viênViệt tiến lên...Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngóncái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút..."

Các phép liên kết

Đặc điểm nhận diện

Phép lặp từ ngữ

Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước

Phép liên tưởng (đồng nghĩa / trái nghĩa)

Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước

Phép thế

Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước

Phép nối

Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước

Ví dụ: Đọc kỹ đoạn văn sau và xác định các phép liên kết được sử dụng:

"Trườnghọc của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đàotạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Vềmọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phongkiến.

Muốn được như thế thìthầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa". (Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)

( Trả lời: Các phép liên kết được sử dụng là:

- Phép lặp:"Trường học của chúng ta"

- Phép thế: "Muốn được như thế"... thay thế chotoàn bộ nội dung của đoạn trước đó.)

. Nhậndiện các thao tác lập luận

TT

Các thao tác lập luận

Nhận diện

1

Giải thích

Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.

2

Phân tích

Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.

3

Chứng minh

Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)

4

Bác bỏ

Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.

5

Bình luận

Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng... đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại...; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.

6

So sánh

So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.

Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.


Ví dụ:

· Thao tác giải thích

"Cáiđẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không saymê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ.Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợptình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đềuhướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải".

( Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần ĐìnhHượu)

· Thao tác chứng minh

"Từ sau khiViệt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa họcvà công nghệ (KH&CN) của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách choKH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lênrất nhanh, đến thời điểm này đã tương đương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật chấtcho KH&CN đã đạt được mức độ nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứuvà trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn 1.000 tổ chức KH&CN của các thànhphần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và ĐàNẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả tốt. Việt Nam cũng có cơ sở hạ tầngthông tin tốt trong khu vực ASEAN (kếtnối thông tin với mạng Á- Âu, mạngVinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,..."

(Khoahọc công nghệ Việt Namtrong buổi hội nhập, Mai Hà, Ánh Tuyết

– Theo Báo Hà Nội mới, ngày 16/5/2014-)

"Việchình thành các mạng xã hội đã tạo điều kiện cho các bạn trẻ được thỏa sức xây dựngmột thế giới ảo và một cuộc sống ảo cho riêng mình. Trong thế giới đó nhiềuchuẩn mực, lễ nghi trong giao tiếp ngoài đời đã không còn và vì thế những phongcách và cá tính "chính hiệu" đã ra đời. Lướt qua một vài "chat room" ta bắt gặpnhững cách trình bày, biểu cảm khác lạ của ngôn từ.

Xu hướng đơn giản hóalà khuynh hướng phổ biến nhất. Chỉcần lướt qua những "chat room"(phòng chat), forum (diễn đàn) chúng ta cóthể dễ dàng bắt gặp những kiểu diễn đạt như: wá, wyển ( quá,quyển); wen(quen); wên (quên); iu (yêu); lun (luôn); bùn (buồn); bitk? (biếtkhông?); bít rùi (biết rồi); mí (mấy); dc (được); ko,k (không); u (bạn, mày),ni (nay), en(em), m (mày), ex (người yêu cũ), t (tao), hem (không), Bít chítlìn (biết chết liền) v.v.

Xu hướng phức tạp hóa nhưmột cách để thể hiện sự khác biệt "sành điệu"của giới trẻ: dzui (vui), thoai(thôi), dzìa(về), roài(rồi), khoai(khó) ><in (xin), lÔ0~i(lỗi), em4jl(email).v.v. Trong xu hướng phức tạp hóa một trong những nét đặc trưng cần phảinhấn mạnh đó là cách thể hiện, trình bày nội dung văn bản. Với mong muốn đượcthể hiện, khẳng định bản thân (do tâm lý lứa tuổi) xu hướng này vì thế, càngđược phát huy mạnh mẽ. Sự phức tạp trước hết được thể hiện thông qua hàng loạtcác biểu đạt tình cảm đi kèm :( buồn; :(( , T _ T khóc; :) cười; :))))) rất buồn cười; =.= mệt mỏi; >!< cau có; :x yêu; :* hôn, ^^, vui v.v. Sự phức tạp còn đượcthể hiện trong cách trình bày cầu kỳ: "ThiẾu zẮng a e hUmz thỂ shỐng thÊm 1 fÚtjÂy nÀo nỮa" (Thiếu vắng anh, em không thể sống thêm một phút giây nào nữa). Xuhướng này còn phát triển đến mức ngay cả những người "trong cuộc" nhiều khicũng không thể hiểu hết được những nội dung do những sáng tạo mang nặng tính cánhân như vậy.

...Trênđây chúng tôi trình bày tóm lược những biểu hiện cụ thể của ngôn ngữ của giớitrẻ ở cả hai môi trường thực - ảo. Những kết quả khảo sát đã phần nào cho thấythực trạng ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay. Bên cạnh những nét độc đáo, nhữngsáng tạo đáng ghi nhận vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần có sự can thiệp, chấnchỉnh kịp thời để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt...."

(Ngôn ngữ @ và vấn đề giữ gìn sự trong sángcủa tiếng Việt)

"... Nói tới sách là nói tới trí khôn củaloài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũytruyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ vềthế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xaxôi.

Những quyển sách khoahọc có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó,hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau.Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên cácphần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, nhữngtruyền thống, những khát vọng.

Sách, đặc biệt là những cuốn sáchvăn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua cácthời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khátvọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểurõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nàovới người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhânloại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổcủa con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.

Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhậnxét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: "Hãy yêu sách, nó lànguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống". Vì thế, mỗi chúng tahãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt".

( Bàn về việc đọc sách – NguồnInternet)

· Thao tác bình luận

"... Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việcđánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử cóvăn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong cáccuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọingười...Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng,ít cảm xúc. Chỉcó lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kểtrên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thểcảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đườngkhi hỏi... Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạngmình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn ... Những lúc đó, lời cảmơn còn có nghĩa là đội ơn".

( Bài viết tham khảo)

"... Tiếng nói làngười bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọngnhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữgìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khảnăng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việcgiải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nàovứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giảiphóng giống nòi. [...] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻđồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình..."

(NguyễnAn Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức

Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXBGiáo dục, 2014, tr. 90)

· Thao tác lập luận so sánh

"Ai cũng biếtHàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại "con rồng nhỏ" cóquan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộnnhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không baogiờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lamthắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dườichữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu. nhìn đâu cũng thấy nổi bật nhữngbảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vàođâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nướcngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nướckhác". (Chữta, bài Bản lĩnh Việt Nam của HữuThọ)

· Thao tác bác bỏ

" ...Nhiều đồngbào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếngnước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết nhữngtừ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Namhơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Dunghèo hay giàu?

Vìsao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, màlại không thể viết những tác phẩm tương tự?

Phảiquy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?

Ở AnNam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này:

Điềugì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ đểnói ra. ..."

(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóngcác dân tộc bị áp bức

TheoSGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáodục, 2014, tr. 90)

7.1. Câu theo mục đích nói:

- Câu tường thuật (câu kể)

- Câu cảm thán (câu cảm)

- Câu nghi vấn ( câu hỏi)

- Câu khẳng định

- Câu phủ định.

7.2. Câu theo cấu trúc ngữ pháp

- Câu đơn

- Câu ghép/ Câu phức

- Câu đặc biệt.

Ví dụ 1: Sáng ngày 16/5, hơn 1.300 học sinh trường THPT Phan Huy Chú, Hà Nội thamgia buổi học ngoại khóa mang tên Chủquyền biển đảo, khát vọng hòa bình. Buổi học được tổ chức với ý nghĩa thểhiện tình yêu đất nước, một lòng hướng về biển Đông.

Nhà trường cho rằngbuổi ngoại khoá như thế này rất cần thiết, giúp nuôi dưỡng lòng tự hào dân tộccho các em học sinh, đồng thời nâng cao hiểu biết về chủ quyền lãnh thổ và ýthức trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước.

Trong buổi ngoại khoá này, các học sinh trong trườngđã xếp hình, tạo thành dải chữ S bản đồ đất nước Việt Nam cùng hai quần đảoTrường Sa và Hoàng Sa. Hoạt động xếp hình diễn ra khá sớm vào lúc 6h30 nhưngcác học sinh tham gia đều rất hào hứng, sôi nổi. Vừa xếp hình, các học sinhtrường Phan Huy Chú còn được nghe kể về chiến công của cha ông trong việc bảovệ đất nước, được nâng cao và tự ý thức được trách nhiệm của bản thân đối vớiTổ quốc. (Theo Dân trí)

Đọc đoạn trích trênvà cho biết kiểu câu nổi bật nhất mà văn bản sửdụng là gì? Tác dụng của kiểu câu đó trong việc thể hiện nội dung văn bản?

( Trả lời: - Kiểu câu sử dụng nhiều nhất là câutường thuật, câu phức.

- Tác dụng: Cung cấp cụ thể, đầy đủvà chính xác các thông tin hoạt động ngoại khóa của học sinh trường THPT Phan HuyChú.)

Ví dụ 2: "Tại Thế vận hội đặcbiệt Seatte [dành cho những người tàn tật] có chín vận động viên đều bị tổnthương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để thamdự cuộc đua 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao đi với quyết tâm chiếnthắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ bị vấp té liên tục trên đường đua. Và cậu bậtkhóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ và ngoái lại nhìn. Rồi họ quaytrở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị hội chứng down dịu dàng cúixuống hôn cậu bé: - Như thế này, em sẽ thấy tốt hơn. Cô gái nói xong, cả chínngười cùng khoác tay nhau sánh bước về vạch đích. Khán giả trong sân vận độngđồng loạt đứng dậy. Tiếng vỗ tay hoan hô vang dội nhiều phút liền. Mãi về sau,những người chứng kiến vẫn còn truyền tai nhau câu chuyện cảm động này".

[Nguồn: ]

. Đọc đoạn văn bản trên và chỉ ra nhữngcâu đặc biệt được sử dụng trong văn bản trên. Nêu tác dụng của chúng.

(Trả lời: Các câu đặc biệt được sử dụng trong đoạn văn:

- Câu: "Trừmột cậu bé". Hiệu quả biểu đạt: tạo sự chú ý về sự đặc biệt của một vậnđộng viên so với đám đông trên đường đua.

-Câu: "Tất cả không trừ một ai".Hiệu quả biểu đạt: Đặt trong mối liên hệ với câu trước đó, câu có tác dụng nhấnmạnh, gây sự chú ý sự đồng lòng thực hiện một hành động cao cả (vì người bị tổnthương về thể chất nặng hơn mình).

Ví dụ 1: "Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quấtLí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩangồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả,nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò... - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của ngườichế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạtsen, chả chìa, mọc, vây..."

(Trích Mùalá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng)

· Đọckĩ và xác định nội dung chính của đoạntrích trên? Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn. (Trả lời: Đoạn văn miêu tả mâm cỗ Tếtthịnh soạn do bàn tay tài hoa, chu đáo của cô Lí làm ra để thết đãi cả giađình. Có thể đặt nhan đề là "Mâm cỗ Tết".

Ví dụ 2: Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triểnkinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ (KH&CN) của đất nướctăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này đã tươngđương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ nhấtđịnh với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước,hơn 1.000 tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệcao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kếtquả tốt. Việt Namcũng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN (kết nối thông tin với mạng Á- Âu, mạng VinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,... (Báo Hà Nội mới, ngày16/5/2014- Mai Hà, Ánh Tuyết)

*Đọc đoạn văn trên và cho biết nộidung chính bàn về vấn đề gì? Đặt tên cho văn bản.

( Trả lời: - Nội dung chính của đoạn văn bàn về: Sự phát triển củaKH&CN Việt Nam tronghoàn cảnh hội nhập, Có thể đặt tên cho đoạn văn là Khoa học công nghệ của Việt Nam,....)

9.1. Lỗi diễn đạt ( chínhtả, dùng từ, ngữ pháp)

9.2. Lỗi lập luận ( lỗi lôgic...)

Ví dụ: Đây là đoạn văn còn mắc nhiều lỗi dùng từ,chính tả, ngữ pháp, logic..., Anh/chị hãy chỉ ra những sai sót đó và chữa lạicho đúng.

" Đọc Tắt đèn của Ngô Tất Tố,người đọc tiếp nhận với một không gian ngột ngạt, với nỗi khổ đè nặng trên đôivai gầy yếu và nỗi đau xé lòng chị Dậu tưởng như đã thành nỗi đau tột cùng.Nhưng khi Chí Phèo với những tiếng chửi tục tĩu cùng khuôn mặt đầy vết sẹo, vớibước chân chện choạn, ngật ngưởng bước đi trên những dòng văn của Nam Cao, thấyrằng đó mới là kẻ khốn cùng ở nông dân Việt Nam ngày trước. Qua đó, Nam Caokhông chỉ lột trần sự thật đau khổ của người nông dân mà còn nêu được một quyluật xuất hiện trong làng xã Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám: hiện tượngngười nông dân bị đẩy vào con đường lưu manh hoá"

- Cảmnhận về nội dung phản ánh

- Cảmnhận về cảm xúc của tác giả

Ví dụ: Đọc đoạn thơ sau trong bàiNgồi buồn nhớ mẹ ta xưa...của Nguyễn Duy và trảlời câu hỏi sau:

"(...)Mẹ ta không có yếm đào

nón mê thay nón quai thao đội đầu

rối ren tay bí tay bầu

váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa"

Ở khổ thơ này, hình ảnh người mẹ hiệnlên như thế nào? Cảm xúc của nhà thơ dành cho mẹ là gì?

(Trả lời: - Hình ảnhcủa người mẹ nghèo bình dị, lam lũ, quê mùa, tần tảo, tất tả, bươn chải giữachốn trần gian được gợi qua trang phục, qua lam lũ nhọc nhằn lao động với baolo toan vất vả.

- Cảm xúc của nhà thơ là nỗi buồn lặngthấm thía về gia cảnh nghèo nàn của mẹ là tình yêu thương, trân trọng và niềmtự hào về mẹ).

- Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/ nộidung chính của văn bản

- Chỉ ra từ ngữ chứa đựng chủ đề đoạn văn

Ví dụ 1 :

Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:

"Trong làn nắng ửng khói mơ tan.

Đôi mái nhà gianh lấm tấm vàng.

Sột soạt gió trêu tà áo biếc,

Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang"

( Mùa xuân chín - Hàn Mặc Tử)

Bức tranh mùaxuân được tác giả vẽ lên bằng những hìnhảnh nào?

( Trả lời: Bứctranh mùa xuân được tác giả vẽ lên bằngnhững hình ảnh: nắng ửng, khói mơ tan,đôi mái nhà gianh, tà áo biếc, giàn thiên lí.

Ví dụ 2:

Đọc đoạn trích và trả lởi câu hỏi:

"Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Takhông háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màusắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừaxinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trangsức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng,thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải".

( Trích Nhìnvề vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu)

Hãy xác định câu chủ đề của đoạn văn và nêu ra3 từ mà anh/ chị cho là chứa đựng chủ đề đoạn văn.

( Trả lời: -Câu chủ đề của đoạn văn: Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo.

- 3 từ chứa đựng chủ đề đoạn văn là: cáiđẹp – xinh – khéo).

/ Kết cấu đoạn văn)

- Diễn dịch

- Qui nạp

- Tổng – Phân – Hợp

- Tam đoạn luận....

Ví dụ:

· Diễn dịch

"Công cuộc bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền vàtoàn vẹn lãnh thổ hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có một sức mạnh nội lực đủ đểđương đầu với bất kì thử thách nào, bất kì thế lực nào, nội lực phải được hiểubao gồm cả sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần. Chúng ta chỉ có thể bảo vệđược độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ khi chúng ta phát huy đượccao độ sự tổng hợp của cả hai nguồn sức mạnh đó.

Sức mạnh tinh thần đó là chủ nghĩayêu nước được kết tinh từ tình yêu quê hương đất nước; là tình yêu đồng bào vớitinh thần "người trong một nước phải thương nhau cùng"; là lòng tự hào về lịchsử vẻ vang và nền văn hóa dân tộc (...); là tinh thần độc lập dân tộc – mục tiêutối thượng và nghĩa vụ thiêng liêng của mọi thế hệ người Việt nam; là ý thứcsâu sắc về chủ quyền quốc gia và kiên quyết bảo vệ vững chắc chủ quyền đó (...);là niềm tự tôn, tự hào dân tộc ngàn năm văn hiến...

Nhưng chỉ nội lực tinh thần thôi thìchưa đủ. Phải phát huy nội lực đó trong xây dựng để phát triển sức mạnh vậtchất. Chủ nghĩa yêu nước phải được "kích hoạt" để biến thành nội lực pháttriển, xây dựng một nước Việt Namhùng mạnh..."

(VũVăn Quân – Cuộc trường chinh giữ nước –từ truyền thống đến hiện đại – Báo QĐND, ngày 09/02/2015).

*Câu khái quát / Câu chủ đề: "Công cuộc bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủquyền và toàn vẹn lãnh thổ hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có một sức mạnh nộilực đủ để đương đầu với bất kì thử thách nào, bất kì thế lực nào, nội lực phảiđược hiểu bao gồm cả sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần".

· Tổng – Phân – Hợp

"Người ta chẳng qua là một cây sậy, câysậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng.

Cần gì cả vũ trụ phải tòng hành nhau(hùa vào nhau) mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi, một giọt nước cũng đủ làmchết được người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫncao hơn vì khi chết thì biết rằng mình chết chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơnngười nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe.

Vậy thì giá trị chúng ta là ở tư tưởng".

(Theo Pa-xcan,bản dịch của Nghiêm Toản, trong Luận vănthị phạm)

"... Nói tới sách là nói tới trí khôn củaloài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũytruyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ vềthế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xaxôi.

Những quyển sách khoahọc có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó,hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau.Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên cácphần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, nhữngtruyền thống, những khát vọng.

Sách, đặc biệt là những cuốn sáchvăn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua cácthời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khátvọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểurõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nàovới người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhânloại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổcủa con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.

Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhậnxét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: "Hãy yêu sách, nó lànguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống". Vì thế, mỗi chúng tahãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt".

(Bàn về việc đọc sách – Nguồn Internet)

Đặctrưng của các thể loại thơ: Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do;Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ...

Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi:

Tìnhta như hàng cây

Đãqua mùa gió bão.

Tìnhta như dòng sông

Đãyên ngày thác lũ.

Thờigian như là gió

Mùađi cùng tháng năm

Tuổitheo mùa đi mãi

Chicòn anh và em.

Chỉ còn anh và em

Cùngtình yêu ở lại...

-Kìa bao người yêu mới

Đi qua cùng heo may.

(Trích Thơ tình cuối mùathu – Xuân Quỳnh)

Xác địnhthể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên.

(Thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên là thể thơ năm chữ/thơ ngũ ngôn)


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro