TLHKD 6-10(tl nguoi ld)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 6: Đặc điểm tâm lý người lđ

Người lđ nói chung được hiểu là những người dưới quyền, đem sức lao động của mình bán cho nhà kinh doanh và phục vụ cho nghề kinh doanh. Nói cách khác, người lao động là những người làm công ăn lương.

Đặc điểm tâm lý cơ bản của người lao động.

1.Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu mà con người cần được t/m để tồn tại và phát triển. Nhu cầu có 2 loại:

 Nhu cầu sơ cấp: là những nhu cầu vật chất có tính sinh học như: nhu cầu ăn, uống, ở... những nhu cầu này cần được t/m để duy trì cuộc sống.

 Nhu cầu thứ cấp: là những nhu cầu được con người thu thập trong quá trình học hỏi từ VH & môi trường xung quanh như: nhu cầu học tập, giao tiếp, giải trí...

Thuyết nhu cầu của Maslow cho rằng: con người có 5 lớp nhu cầu cơ bản

 Nhu cầu sinh lý: bao gồm những đòi hỏi cơ bản về ăn, uống và ngủ.

 Nhu cầu an toàn: bao gồm nhu cầu về ở, mặc và những cách bảo vệ bản thân khác.

 Nhu cầu xã hội: bao gồm sự mong muốn được quan hệ với những người khác, trao và nhận t/c, sự quan tâm và sự chi phối h/đ.

 Nhu cầu được kính trọng: bao gồm giá trị bản thân, sự độc lập, thành quả, sự công nhận và tôn trọng từ những người khác.

 Nhu cầu tự khẳng định mình: bao gồm mong muốn tiến bộ, phát triển và tự hoàn thiện, phát huy những tiềm năng của mình.

 Theo Maslow, các nhu cầu này được sắp xếp từ thấp đến cao, các nhu cầu ở cấp độ hơn phải được thoả mãn thì mới nảy sinh các nhu cầu cao hơn.

Các quy luật cơ bản của nhu cầu: Khi một nhu cầu nào đó được thoả mãn thì nó không còn là động lực để thúc đẩy hđ của con người nữa. Hầu hết mọi người đều có một hệ thống nhu cầu, khi nhu cầu này được thoả mãn thì lại xuất hiện nhu cầu khác. Sự mong muốn của con người là vô tận.

Nhu cầu của người lđ

 Nhu cầu được mọi người tôn trọng, không thích bị phê bình, mắng nhiếc, không thích bị can thiệp vào đời sống riêng tư.

 Nhu cầu được đối xử công bằng. Nguyên nhân của các xung đột, xích mích trong tập thể chủ yếu xuất phát từ việc người lao động bị đối xử bất công.

 Nhu cầu an toàn, bình yên. Doanh nghiệp cần có chế độ bảo hiểm, có lương phụ cấp nghề độc hại...

 Nhu cầu vui chơi, giải trí. Doanh nghiệp nên tổ chức cho người lao động đi tham quan, nghỉ mát, du lịch, làm tốt công tác hiếu hỉ. thăm viếng, sinh nhật... để tạo bầu không khí ấm cúng, thân mật, đoàn kết trong tập thể.

 Nhu cầu phát triển. Ngưòi lao động luôn mong muốn có vị trí công việc tốt hơn

 Việc n/c nhu cầu của người lao động, thuyết nhu cầu của Maslow giúp cho các nhà quản trị nguồn nhân lực về các vấn đề.

Phải xđ ra những nhu cầu quan trọng nhất của nhân viên và làm thoả mãn những nhu cầu mà liên quan đến hiệu quả làm việc của họ.

Phải tạo ra môi trường sao cho có thể kích thích các nhân viên làm việc với ý chí phấn đấu tối đa cho công việc.

2. Động cơ làm việc: Động cơ là cái có tác dụng chi phối, thúc đẩy người ta suy nghĩ và hành động.

Động cơ là các thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thoả mãn nhu cầu của chủ thể, là toàn bộ những điều kiện bên trong và bên ngoài có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể.

Một nhu cầu trở thành động cơ khi nhu cầu đó gây sức ép mạnh mẽ, thúc đẩy con người tìm cách để thoả mãn nhu cầu đó.

Phân loại động cơ:

 Động cơ chính đáng: là động cơ kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.

 Động cơ không chính đáng: là động cơ chỉ xuất phát từ lợi ích của cá nhân mà không vì lợi ích của t/c, mang tính vụ lợi.

Động cơ hđ của con người là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất của sự tham gia hđ và của sự tích cực sáng tạo. Động cơ được hình thành trên cơ sở tương tác chủ yếu của 3 yếu tố: nhu cầu của con người, k/n t/m nhu cầu của con người và lợi thế so sánh của khả năng con người.

 Nhà lãnh đạo thông minh bao giờ cũng hiểu rằng, con người chỉ tham gia làm một việc cụ thể khi người đó cảm thấy và tin rằng công việc đó đem lại cho họ những lợi ích thích hợp. Lợi ích được đem lại càng thích hợp, mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, con người càng tích cực, say mê sáng tạo trong công việc. Như vậy, một trong những thách thức đối với người lãnh đạo là tìm cách kích thích hay tạo được động cơ hđ đúng và mạnh cho người lao động.

3. Khí chất: là thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tốc độ, nhịp độ của các h/đ tâm lý, thể hiện sắc thái hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.Khi chất được phân chia ra thành 4 loại:Khí chất hoạt, khí chất bình thản, khí chất nóng nảy, khí chất ưu tư

Câu 7: Sự tác động của nền KTTT đến tâm lý người lao động ở nước ta hiện nay.

- Tác động tích cực:

+ Người lao động tự chủ trong công việc (trước đây phải ép làm) và trong thời kỳ bao cấp không có thưởng theo sản phẩm, tất cả mọi người dù làm nhiều hay ít đều được hưởng như nhau.

 Người lao động phải sáng tạo, phải chăm chỉ trong nền kinh tế thị trường vì có lương thưởng ăn theo sản phẩm làm ra. Có trách nhiệm với công việc.

+ Do người lao động tự chủ nên hiệu suất làm việc nâng cao và mang lại hiệu quả, đồng thời người lao động tự nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tay nghề của mình để làm được những công việc trên.

...

- Tác động tiêu cực

+ Người lao động làm việc tốt hơn thời kỳ trước  họ không khiêm tốn, thường thay đổi công việc nhiều trong những năm đầu sau khi tốt nghiệp  mối quan hệ giữa nhà quản lý và người lao động không bền vững.

+ Họ mong muốn lương cao, địa vị cao... mong muốn đó vượt quá k/n, năng lực của họ và vì vậy dễ dẫn đến tình trạng tham ô, tham nhũng.

Câu 8: Tập thể lao động

Định nghĩa tập thể: Tập thể là một cộng đồng người cùng nhau làm việc và sinh sống, là môi trường giáo dục và rèn luyện cá nhân về mọi mặt, là cơ sở hình thành b/c xã hội của con người, là điều kiện giúp cho cá nhân phát triển toàn diện, dần dần trở thành con người hoàn chỉnh

Định nghĩa tập thể lao động: Tập thể lao động là một tập hợp nhiều người lao động được t/c chặt chẽ với mục tiêu nhiệm vụ cụ thể có sự thống nhất về tư tưởng, kĩ thuật và lãnh đạo từ trên xuống nhằm thực hiện tốt mục đích chung của tổ chức

Đặc điểm của tập thể l/đ:

Là một nhóm XH chính thức đc Nhà nc bảo hộ có tính pháp lý

Có mđ hoạt động chung theo định hướng phát triển của xã hội

Các cá nhân có mối quan hệ gắn bó, tương tác hỗ trợ lẫn nhau.

Đảm bảo lợi ích của cá nhân, của tổ chức và của xã hội

Có sự điều hành thống nhất chỉ huy của ng' đứng đầu tổ chức

Câu 9: Xung đột trong tập thể lao động.

Khái niệm: Xung đột trong tập thể lao động là hiện tượng làm thay đổi rối loạn, mất cân bằng cho tổ chức. Xung đột thường tạo thành phe phái với quan điểm trái ngược nhau nhằm thực hiện mđ của từng cá nhân, từng phe phái trong tập thể của tổ chức

Đặc điểm

Xung đột thường là những vấn đề đụng chạm đến các quyết lợi, uy tín, danh dự, giá trị đạo đức ... giữa các thành viên, nhóm với nhau.

Xung đột thường tạo nên bầu không khí căng thẳng trong tập thể, lầm ảnh hưởng đến khả năng làm việc của các thành viên.

Xung đột có thể làm thay đổi cơ cấu của tập thể:

+ Hình thành các nhóm nhỏ.

+ Thay đổi mục đích, thay đổi kế hoạch hoạt động, sd các biện pháp mới để đạt các mục đích đã đề ra.

+ Có thể loại trừ 1 số thành viên, đãn đến sự thay đổi người lãnh đạo và cuối cùng có thể dẫn đến sự tan rã tập thể.

Nguyên nhân gây xung đột

Do thiếu sót có liên quan đến việc tổ chức sản xuất, chủ yếu trong việc định mức lao động, trong các phương thức trả lương, trong việc sử dụng các kích thích vật chất và tinh thần, trong nhịp độ sản xuất...

Do thiếu sót trong lĩnh vực quản lý : Sắp xếp, phân công phân nhiệm ko rõ ràng, ko phù hợp với chuyên môn, không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý người lao động, phong cách lãnh đạo chưa phù hợp, trách nhiệm ko tương xứng vói quyền lợi và lợi ích...

Do thiếu sót trong mối quan hệ giữa các thành viên trong tập thể : Không công bằng trong phân chia lợi ích, quan hệ đối xử, độc đoán, chuyên quyền trong lãnh đạo, thiếu tôn trọng mọi ngưòi, mâu thuẫn giữa những lao động tích cực với những kẻ chây lười, quậy phá... có tồn tại các nhóm kín, các thủ lĩnh tiêu cực trong tập thể.

CÂU 10: Bầu không khí tâm lý trong tập thể lao động.

Không khí tâm lý được hiểu là tính chất của mối quan hệ qua lại giữa mọi người trong tập thể, là tâm trạng chính trong tập thể cũng như sự thoả mãn của người lao động đối với công việc được thực hiện

Bầu không khí tâm lý là do mối quan hệ giữa mọi người và sự tương đồng tâm lý tạo nên, đó cũng là tâm trạng chính của nhóm, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của từng thành viên, đến hoạt động chung của tập thể lao động theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.

Các yếu tố ảnh hưởng đến bầu không khí tâm lí

 Do tính chất mối quan hệ của các thành viên trong tập thể. Khi mức độ quan hệ qua lại cao, biểu hiện sự đoàn kết chặt chẽ giữa các thành viên ( gồm cả quan hệ công tác và quan hệ tâm lý ) sẽ có ảnh hưởng tốt tới bầu không khí tâm lí

 Đặc điểm của quá trình lao động. Nếu công việc đòi hỏi phải có sự hợp tác, thống nhất cao trong hành động thì mọi người sữ gắn bó với nhau hơn những công việc giải quyết độc lập, ít có sự tiếp xúc.

 Tính chất của sự lãnh đạo, phong cách, uy tín, năng lực của người lãnh đạo và mối quan hệ của họ với các thành viên trong tập thể

 Điều kiện lao động có thể làm cho người lao động thoả mãn hay không thoả mãn, từ đó ảnh hưởng tới bầu không khí tâm lí

 Sự tương đồng tâm lí là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng bầu không khí tâm lí lành mạnh vì thế cần chú ý ảnh hưởng của nhóm không chính thức.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro