Câu 1:thị trường?yếu tố cấu thành thị trường

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1:Khái niệm,chức năng của thị trường? Các yếu tố cấu thành thị trường? Cho biết đặc điểm của thị trường một trong số DV sau đây : ĐTDĐ, ĐTCĐ, internet

a, Khái niệm và chức năng of thị trường:

*)KN:

- Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi 1 loại sản phẩm nào đó thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

- Theo nghĩa rộng:Thị trường là  hệ thống gồm người mua, người bán và mqh cung-cầu giữa họ.Thông qua đó xác định về mặt chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả của các loại sản phẩm trên thị trường.

* Chức năng của thị trường

-Chức năng thừa nhận : Sản phẩm được người TD mua trên thị trường thì sản phẩm đó đã đc thừa nhận về mặt số lượng, chất lượng và giá cả

-Chức năng thực hiện : Thông qua thị trường để thực hiện việc mua bán, trao đổi sản phẩm, thông qua đó hình thành giá cả của sản phẩm

-Chức năng điều tiết, kích thích :

+ Thông qua thị trường DN sẽ lựa chọn cho mình lĩnh vực đầu tư có hiệu quả nhất

+ Thị trường sẽ tạo động lực cạnh tranh, thúc đẩy DN tìm ra các pp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm

+ Thị trường sẽ định hướng TD cho k/hàng, K/hàng đc lựa chọn sản phẩm, người bán, hình thức thanh toán,..

-Chức năng thông tin : Thị trường cung cấp cho người nghiên cứu mar những thông tin cần thiết về thị trường

  b, Các yếu tố cấu thành thị trường

Để hình thành thị trường cần 3 điều kiện:

+ Nơi (không gian)

+ Người bán : có khả năng đưa ra thị trường sản phẩm mà sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người TD

+ Người mua (khách hàng, người TD) : phải có 2 điều kiện là có nhu cầu về sản phẩm và có khả năng thanh toán

c, Cho biết đặc điểm của thị trường một trong số DV sau đây : ĐTDĐ, ĐTCĐ, internet

- Thị trường Dịch vụ điện thoaị di động:

+ Quy mô lớn,thường xuyên gia tăng:VN với dân số trên 85 triệu ng nhưng số thuê bao di động lại lên tới 140 triệu thuê bao, năm 2008 VN dứng thứ 6 trong khu vực Châu Á Thái BÌnh Dương về số thuê bao di động. Ttổng số thuê bao điện thoại phát triển mới trong 7 tháng đầu năm 2010 trong nước đạt 29,6 triệu thuê bao, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2009.Mặc dù dv này có mặt ở VN là muộn so vs trên thế giới nhưng những con số trên cho thấy quy mô của dv là vô cùng lớn và phát triển mạnh mẽ.

+ Đối tượng KH của TT rất đa dạng:với sự tích hợp tiếng việt và giao diên dễ sử dụng của các thiết bị đầu cuối thì ta đang thấy 1 thực tế là KH sd dvu này ở mọi lứa tuổi từ các em học sinh cấp 2cho tới nhưng ng cao tuối đều có khả năng sd dv.Đặc biệt từ năm 2008 trở lại, TT ĐTDĐ VN pt mạnh, đối tg tiêu dùng dvụ này đc mở rộng thêm nhiều về lứa tuổi khi các nhà cung cấp tung ra các gói cước giá rẻ phù hợp với những người có nhu cầu sd và thu nhập thấp như học sinh, sinh viên. Hơn nữa mức thu nhập bình quân đầu người tăng, làm tăng khả năng thanh toán. Từ đó làm tăng nhu cầu của người dân trong đó có nhu cầu sd dvụ ĐTDĐ

+ Các quyết định mua hàng mang tc cá nhân, nhóm:mỗi KH sd dv đều có số thuê bao riêng,khi các cá nhân có nhu cầu liên lạc với 1 số đối tượng một cách thường xuyên hơn thì đc các nhà mạng đáp ứng bằng các dịch vụ như gọi nhom của Viettel,Mobi,Vina hay gói cước cha con của Viettel,một số hãng khác với chương trình thu hút đặc biệt như Beeline miễn phí gọi nội mạng hay Vietnammobile chỉ mất 1k cho 60p gọi nội mạng.

+ Mục đích sd: KH mua sp k chỉ để thỏa mãn nhu cầu liên lạc mà còn là cách thể hiện mình,vì thế nhà cung cấp đã mang lại cho KH nhiều dv cộng thêm nhằm tăng giá trị cho ng sd,dv nhạc chờ thể hiện cá tính,dvu cuộc gọi nhỡ cho những thuê bao tắt may hoặc ngoài vùng phủ sóng, dv thông tin tự động cho những KH ít có thời gian xem tin tức, dv ví điện tử cho KH có thể thanh toán qua tin nhắn.

+ Ở thời điểm hiện tại, Việt nam đang có 7 nhà mạng di động: Vinaphone, Mobiphone, Viettel, S-phone, EVN Telecom, Vietnammobile, Beeline đang cạnh tranh gay gắt với nhau. Các DN liên tục đưa ra các c/s ưu đãi, nâng cao chất lg dvụ và công tác CSKH để giữ chân KH hiện tại và thu hút KH mới, KH đang sd dvụ của các nhà cung cấp khác. Nhờ đó KH có nhiều cơ hội lựa chọn sp và nhà cung cấp hơn.

Tuy nhiên tình trạng cạnh tranh bằng việc giảm cước, quản lý chưa theo kịp với tốc độ pt đã khiến cho TT còn tồn tại những vấn đề sau:

+  Doanh thu chưa tương xứng với lượng thuê bao: Doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao (ARPU) của Việt Nam chỉ ở mức 4 USD/tháng và đang trên đà giảm sút nhanh.

+ Chưa có sự quan tâm đúng đắn đến đối tượng khách hàng trung thành.

+ Số lương thuê bao chưa phản ánh được chính xác mức độ phổ biến của dịch vụ: lượng thuê bao ảo tăng mạnh.

+ Phân bố dvụ : dvụ ĐTDĐ phân bố ngày càng rộng khắp, nó ko còn xa lạ đối với người dân ở nông thôn. Ở khu vực thành thị thì nhu cầu sd ĐTDĐ gần như đã bão hòa. Vì vậy các nhà cung cấp cần có chiến lược mở rộng TT tới khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Thị trường Điện thoại cố định:

+ Quy mô lớn: dv đc cung cấp tới tất cả cá tỉnh thành trên Tổ quốc,tháng 3 năm 2010,số thuê bao dv đt cđ lên tới 19,7 triệu thuê bao. Tuy nhiên do dv dđ có tiện ích cao nên đã thay thế một lượng lớn các KH của dv này,đặc biệt là các gia đình. Tuy nhiên dân cư ở các vùng sâu vùng xa ít có khả năng tài chính để sd dv dđ thì lại là một thị trường đáng để khai thác.

+ Đối tượng KH: Do hạn chế về khả năng di chuyển nên dv này chỉ đc sd như nhu cầu truyền thống,chủ yếu là các gia đình,các tổ chức có hoạt động kinh doanh hay những gia đình có ng thân là ng cao tuổi, khó khăn vs việc dùng thiết bị đầu cuối của dv dđ.

+Mục đích sd: chủ yếu dùng để liên lạc

+ Nhà cung cấp: Hiện nay tại Việt Nam có 7 nhà cung cấp dvu đt cố định là: VNPT, Viettel, EVN Telecom, Saigon Postel, FPT Telecom và VTC, CMC Telecom

TT cố định pt rất chậm, thuê bao cố định hữu tuyến ngày càng giảm, pt chủ yếu nhờ vào dvụ cố định ko dây. Thậm chí có năm tỷ lệ cắt thuê bao còn nhiều hơn tỷ lệ lắp đặt mới. Một trong những nguyên nhân khiến điện thoại cố định đang ngày càng teo tóp dần là vì cước di động đang ngày càng giảm, cùng với tần suất khuyến mãi dày đặc. Trong khi đó, chi phí để phát triển và duy trì một thuê bao điện thoại cố định mới vẫn tăng lên nhưng lợi nhuận lại ngày càng giảm. Bên cạnh đó, chính sách cước kết nối giữa di động và cố định đang gây ra bất lợi cho dịch vụ điện thoại cố định

- Thị trường internet:

+ Đối tượng KH: các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, DN... có nhu cầu và khả năng thanh toán

+ Mục đích sd: truy nhập, sử dụng các tiện ích do mạng internet mang lại như thư điện tử, trò chuyện trực tuyến, tìm kiếm thông tin, trao đổi dữ liệu...

+ Mạng lưới phân bổ rộng khắp

+ Nhà cung cấp: Việt Nam hiện có 6 doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ Internet là VDC, Viettel, FPT Telecom, NetNam, SPT và EVN Telecom..

+ Chiếm thị phần lớn nhất hiện nay là VDC với nhiếu  ưu thế về mạng lưới rộng khắp đã và đang được đầu tư mạnh đến 1 tỷ USD, chất lượng dịch vụ được đánh giá là tốt nhất hiện nay, tiếp đến là Viettel, FPT rồi mới đến các nhà cung cấp khác.

+Số lượng thuê bao tăng mạnh qua từng năm nhưng cũng xảy ra tình trạng rời mạng liên tục do các nhà cung cấp dịch vụ ADSL chèo khéo khách hàng bằng các chương trình khuyến mãi nặng ký như tặng modem, miễn cước vài tháng....

+ Một số chuyên gia nhận định, ADSL bắt đầu giai đoạn thoái trào. Dịch vụ cáp quang và Internet băng rộng không dây sẽ lên ngôi          

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro