BD số

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1.Bản đồ Số:

Khái niệm Bản đồ số (digital map) Bản đồ số là các bản đồ được thiết kế và thành lập trên máy tính điện tử bằng các phần mềm chuyên dụng như Auto Cad, Microstation, Mapinfo... Bản đồ số là tập hợp các dữ liệu, các thông tin bản đồ được sắp xếp trình tự theo quy luật nhất định. Các quy luật sắp xếp dữ liệu bản đồ phụ thuộc vào cấu trúc của phần mềm. Các bản đồ số được lưu trong bộ nhớ của máy tính hoặc lưu ở ổ đĩa CD, USB..

Theo A.M.Berliant: “Bản đồ số là mô hình số của bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề, bản đồ chuyên môn được thể hiện ở dạng số đối với tọa độ mặt bằng (x, y), độ cao và số liệu thuộc tính đã được mã hoá. Bản đồ số được thành lập trong phép chiếu, hệ thống kí hiệu quy định đối với các bản đồ cùng kiểu đã biết có tính đến tổng quát hoá và các yêu cầu về độ chính xác”.

2.Bản đồ điện tử

“Bản đồ điện tử là bản đồ số được hiển thị hoá (trực quan hoá) trên màn hình hay môi trường máy tính, được làm sẵn để nhìn trực quan (đĩa quang hay vật ghi nào đó) nhờ sử dụng các phương tiện kỹ thuật và chương trình, trong phép chiếu, hệ thống kí hiệu, có xét đến độ chính xác đã đặt ra và sự trình bày” (TheoA.M. Berliant).

Chức năng cơ bản: Nhìn và tương tác qua giao diện.

Yêu cầu chủ yếu là sự rõ ràng về nội dung đạt được bởi hệ thống ký hiệu và phương pháp tổng quát hóa dựa trên lý thuyết cảm thụ thị giác, tâm lý và MHH

Có khả năng phát hành theo nhiều kiểu đa dạng như qua đĩa quang, qua mạng…

BĐ ĐT cũng được phát triển thành các mô hình bản đồ khác như: bản đồ 3D, 4D, bản đồ đa phương tiện, bản đồ động…

Phụ thuộc và kích thước và độ phân giải của thiết bị hiển thị.

3.Các dạng Bản đồ số

a.Các bản đồ dạng CAD

Đây là các bản đồ được thành lập từ các họ phần mềm hỗ trợ thiết kế CAD (Computer Aided Design). Đại diện các phần mềm này ở Việt Nam hay dùng là Microstation của hãng Bentley, Autocad,...sản phẩm chủ yếu là các bản đồ địa chính, các bản đồ địa hình. Đặc điểm các bản đồ này là các đối tượng không gian được biểu thị dạng đồ họa cơ bản: điểm, đường, vùng và các ghi chú dạng text thông qua mô tả thuộc tính đồ họa. Các bản đồ này hầu hết khi dùng đều phải in ra giấy hoặc là cơ sở xây dựng các bản đồ khác trong phần mềm khác như  các phần mềm GIS, Graphic.

b.Các bản đồ dạng GIS (Geographic Information System)

Các bản đồ này được quản trị trong các phần mềm GIS (chẳng hạn như phần mềm Mapinfo, Arcview) về cơ sở dữ liệu không gian được lưu trữ cũng giống như trên bản đồ dạng CAD. Điểm khác biệt cơ bản là các bản đồ này có thêm các cơ sở dữ liệu phi không gian liên kết với các đối tượng không gian lưu giữ theo dạng bảng quan hệ hoặc liên kết. Bản đồ có thể sử dụng trực tiếp  trên máy tính hoặc in ra. Trong phần mềm bao giờ cũng hỗ trợ công cụ phân tích không gian, truy vấn cơ sở dữ liệu phi không gian và cho phép người dùng tạo lập các hệ trợ giúp quyết định. Các bản đồ GIS không phải là các bản đồ đơn lẻ mà được tổ chức theo hệ thống chặt chẽ có tiêu chuẩn riêng cho cả dữ liệu không gian và phi không gian (chuẩn quốc tế được khuyến cáo cho dữ liệu không gian là ISO/TC211). Hệ thống bao gồm nhiều thành phần như phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, nhân lực, tổ chức và các quy trình xử lý.

c. Các bản đồ dạng graphic

Các bản đồ này thường là các bản đồ đơn lẻ phục vụ cho việc chế bản in offset nhân bản hàng loạt còn gọi là các bản đồ before publishing. Các bản đồ này được tạo lập từ các nhóm phần mềm graphic điển hình như Corel draw, freehand,... Nhóm phần mềm này được thiết kế cho công tác thiết kế (chuyên dụng) và được hỗ trợ rất nhiều các hiệu ứng (effects) đồ họa và việc ra phim chế bản. Việc sử dụng trực tiếp các bản đồ này trên máy tính là rất hạn chế.

d.Các bản đồ trên Internet

Các bản đồ trên Internet sử dụng công nghệ mạng diện rộng (WAN) với phương thức truy cập từ xa. Người dùng truy cập bản đồ trực tiếp trên Internet theo địa chỉ miền hay địa chỉ IP. Chuẩn dữ liệu được khuyến cáo là dạng XML. Bản đồ dạng này xuất hiện thường dạng GIS server hoặc Atlas điện tử. Đối với các bản đồ có nguồn gốc GIS server cơ sở dữ liệu gốc là các cơ sở dữ liệu của GIS quản trị bởi phần mềm GIS đã nêu ở trên. Khi có nhu cầu truy cập từ xa hệ thống chuyển đổi các khuôn dạng thành các dạng chuẩn XML và hiển thị theo dạng thức ngôn ngữ siêu văn bản HTML.

e.Các bản đồ dạng ảnh

Các bản đồ này thường là kết quả xử lý của các ảnh vệ tinh, hàng không hoặc các bản đồ chuyên đề xuất bản dưới dạng đĩa CD - ROM và cài đặt trực tiếp trên máy tính. Các bản đồ có nguồn gốc từ ảnh vệ tinh ít khi dùng độc lập thường phải kèm theo lớp đồ họa nào đó. Các bản đồ xuất bản qua đĩa CD -ROM hoặc cài đặt trên đĩa cứng được thiết kế cho người sử dụng bản đồ trực tiếp trên máy tính. Các dữ liệu thường được tạo lập từ các phần mềm khác nhau sau đó được đóng gói chạy trên file *.exe độc lập mà không cần phần mềm quản trị nào. Dạng bản đồ này khá phát triển đối với các thể loại giáo khoa, du lịch, chỉ dẫn hoặc các bản đồ đại chúng đại cương.

4.Ưu điểm và hạn chế của bản đồ số so với các dạng bản đồ truyền thống

a. Ưu điểm:

- Bản đồ số có thể cho phép cập nhật, sửa chữa các thông tin trên bản đồ một các nhanh chóng, chính xác.

- Bản đồ số làm đơn giản hóa quá trình thiết kế, biên tập và thành lập bản đồ do có sự tương tác giữa người và máy tính.

- Bản đồ số cho phép tích hợp các thông tin để tạo ra các bản đồ dẫn suất đáp ứng yêu cầu sử dụng bản đồ của con người.

- Bản đồ số là phương tiện lưu trữ thông tin, hiển thị thông tin và là thành phần không thể thiếu trong hệ thống GIS.

          - Trong bản đồ số các đối tượng địa lý thường biểu thị và định nghĩa riêng biệt do đó dễ dàng thiết kế công cụ tìm kiếm mà các đối tượng này khi biểu thị trên giấy khi tìm sẽ khó khăn hơn. Chẳng hạn trên bản đồ chỉ dẫn đường phố người ta lập chỉ dẫn, ví dụ phố Yersin (hàng E, cột 2).

- Trọng tải của bản đồ giấy có giới hạn trong khi đó bản đồ số có thể tăng trọng tải bản đồ nhờ thiết kế các lớp linh hoạt cho phép bật tắt theo ý muốn và thu phóng với hệ số rất lớn.

- Bản đồ số có thể kết hợp thành hệ thống nội bộ hoặc diện rộng trao đổi thông tin giữa các bản đồ với nhau hoặc từ các hệ thống khác nhau.

- Bản đồ số thuận lợi cho việc xây dựng các công cụ phân tích bản đồ thành lập các hệ trợ giúp quyết định.

- Sự ưu việt của bản đồ số là có thể kết nối với các thành phần multimedia, là thể hiện được thông tin phi không gian mô tả tính chất đối tượng mà bản thân kí hiệu bản đồ không phản ánh. Vì vậy, trong các bản đồ đa phương tiện các kí hiệu bản đồ thường cũng được thiết kế là nơi chờ sự kiện khi người sử dụng muốn tra cứu bổ sung. Khi phát ra yêu cầu, hệ thống cho biểu thị cửa sổ màn hình phụ hiển thị các thông tin này ngay khi nhận được yêu cầu.

          b.Hạn chế:

- Với bản đồ số, vì màn hình máy tính có phạm vi quan sát hẹp, không thể bao quát hết bản đồ, rất khó quan sát được tương quan các yếu tố ở dạng rộng hoặc khái quát. Vì vậy, phải có công cụ xê dịch vị trí tương đối giữa bản đồ và màn hình. Cũng vì lý do này mà người sử dụng không thể quan sát hết phạm vị bản đồ biểu thị. Do đó, phải có công cụ thu phóng hoặc có hai cửa sổ màn hình song song, một cho nhìn chi tiết và một cho nhìn tổng quát.

          - Vì độ phân giải của màn hình kém hơn khi nhìn trên giấy do vậy mà bản đồ được hiển thị ở màn hình thường được phóng to hơn và được thiết kế theo các lớp có khả năng cho phép hiển thị hay không hiển thị nhằm tăng trọng tải bản đồ và tăng khả năng phân biệt của mắt người sử dụng.

          - Bản đồ đọc qua màn hình không có khả năng đo đạc trực tiếp bằng thước hay compa. Vì vậy thường được mô phỏng thước hay công cụ đo đạc hoặc chương trình con trợ giúp được thiết lập thông qua ngôn ngữ lập trình.     

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#chinh