Schneewittchen_Bạch Tuyết

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Es war einmal mitten im Winter, und die Schneeflocken fielen wie Federn vom Himmel herab.

Ngày xưa, trong một ngày giữa mùa đông lạnh giá, và những bông tuyết thì rơi rơi từ trên trời xuống như những sợi lông vũ.

Da saß eine Königin an einem Fenster, das einen Rahmen von schwarzem Ebenholz hatte, und nähte.

Một vị Hoàng Hậu ngồi bên cạnh chiếc cửa sổ có khung bằng gỗ mun đen đang khâu vá.

Und wie sie so nähte und nach dem Schnee aufblickte, stach sie sich mit der Nadel in den Finger, und es fielen drei Tropfen Blut in den Schnee.

Khi bà ấy vừa khâu vá vừa ngước lên ngắm tuyết rơi, bà vô tình đâm vào tay mình với cây kim, và từ đó, ba giọt máu đỏ rơi xuống tuyết.

Und weil das Rote im weißen Schnee so schön aussah, dachte sie bei sich:

Bởi vì trông thấy màu đỏ nằm trên nền tuyết trắng quá sức đẹp đẽ, bà thầm nghĩ:

"Hätt' ich ein Kind, so weiß wie Schnee, so rot wie Blut und so schwarz wie das Holz an dem Rahmen!"

"Nếu ta có một đứa trẻ, nó sẽ có làn trắng tựa như tuyết, môi đỏ giống như máu và tóc đen hệt như gỗ mun của khung cửa."

Bald darauf bekam sie ein Töchterlein, das war so weiß wie Schnee, so rot wie Blut und so schwarzhaarig wie Ebenholz und ward darum Schneewittchen (Schneeweißchen) genannt.

Không lâu sau đó, hoàng hậu hạ sinh một cô con gái da trắng như tuyết, môi đỏ như máu và tóc đen như gỗ mun, vì vậy được đặt tên là Bạch Tuyết.

Und wie das Kind geboren war, starb die Königin.

Và khi đứa trẻ được sinh ra, vị hoàng hậu qua đời.

Über ein Jahr nahm sich der König eine andere Gemahlin.

Khoảng một năm sau đó, nhà vua đón về một người vợ khác.

Es war eine schöne Frau, aber sie war stolz und übermütig und konnte nicht leiden, daß sie an Schönheit von jemand sollte übertroffen werden.

Đó là một người phụ nữ xinh đẹp, nhưng cô ta quá ngạo mạn và tự mãn đến mức không thể chấp nhận nếu vẻ đẹp của ai đó vượt qua mình.

Sie hatte einen wunderbaren Spiegel wenn sie vor den trat und sich darin beschaute, sprach sie:

Cô ta có một chiếc gương thần kỳ mà mỗi khi đứng trước đó ngắm nhìn bản mình sẽ hỏi:

"Spieglein, Spieglein an der Wand,

Wer ist die Schönste im ganzen Land?"

"Gương thần, gương thần ở trên tường

Vùng đất này ai là người đẹp nhất?"

so antwortete der Spiegel:

"Frau Königin, Ihr seid die Schönste im Land."

và gương thần trả lời:

"Thưa Hoàng Hậu, Ngài là người đẹp nhất cả nước"

Da war sie zufrieden, denn sie wußte, daß der Spiegel die Wahrheit sagte.

Khi đó cô ta cảm thấy rất hài lòng, vì cô biết rằng chiếc gương nói sự thật.

Schneewittchen aber wuchs heran und wurde immer schöner, und als es sieben Jahre alt war, war es so schön, wie der klare Tag und schöner als die Königin selbst.

Nhưng nàng Bạch Tuyết lớn lên và ngày càng trở nên xinh đẹp, và khi nàng 7 tuổi đã có một vẻ đẹp tuyệt trần tựa như một ngày trong lành và thậm chí vượt qua vẻ đẹp của Hoàng Hậu.

Als diese einmal ihren Spiegel fragte:

"Spieglein, Spieglein an der Wand,

Wer ist die Schönste im ganzen Land?"

Trong một lần cô ta hỏi gương thần:

"Gương thần, gương thần ở trên tường

Vùng đất này ai là người đẹp nhất?"

so antwortete er:

"Frau Königin, Ihr seid die Schönste hier,

Aber Schneewittchen ist tausendmal schöner als Ihr."

và cái gương trả lời:

"Thưa Hoàng Hậu, Ngài là người đẹp nhất ở đây.

Nhưng nàng Bạch Tuyết thì đẹp hơn Ngài một nghìn lần."

Da erschrak die Königin und ward gelb und grün vor Neid.

Hoàng Hậu trở nên sợ hãi, cả người tái xanh vì ganh tị

(gốc: trở nên vàng và xanh vì ganh tị, nghe cứ như truyện tổng tài hmj hmj)

Von Stund an, wenn sie Schneewittchen erblickte, kehrte sich ihr das Herz im Leibe herum - so haßte sie das Mädchen.

Từ đó trở đi, mỗi khi nhìn thấy công chúa, trong lòng cô ta lại dâng lên cảm giác hoảng loạn khó chịu, nên cô ta vô cùng căm ghét cô công chúa nhỏ.

(kehrte sich ihr das Herz im Leibe herum: to have one's heart sich)

Und der Neid und Hochmut wuchsen wie ein Unkraut in ihrem Herzen immer höher, dass sie Tag und Nacht keine Ruhe mehr hatte

Và lòng đố kỵ cùng niềm kiêu hãnh trong lòng Hoàng Hậu giống như những đám cỏ dại cứ cao hơn cao hơn, khiến cả ngày lẫn đêm cô ta không thể nào bình tĩnh được.

Da rief sie einen Jäger und sprach:

Thế nên cô ta gọi một người thợ săn vào và ra lệnh:

"Bring das Kind hinaus in den Wald, ich will's nicht mehr vor meinen Augen sehen. Du sollst es töten und mir Lunge und Leber zum Wahrzeichen mitbringen."

"Đưa đứa trẻ đó vào sâu trong rừng đi, ta không muốn nhìn thấy nó ở trước mắt một lần nữa. Ngươi hãy giết nó, và mang phổi mang gan về đây cho ta để làm bằng chứng"

Der Jäger gehorchte und führte es hinaus, und als er den Hirschfänger gezogen hatte und Schneewittchens unschuldiges Herz durchbohren wollte, fing es an zu weinen und sprach:

Người thợ săn nghe theo lời dẫn Công chúa ra ngoài, và khi ông ta rút chiếc dao găm săn ra và muốn đâm xuyên qua trái tim vô tội của Bạch Tuyết, nàng bắt đầu khóc và cầu xin:

"Ach, lieber Jäger, laß mir mein Leben! Ich will in den wilden Wald laufen und nimmermehr wieder heimkommen."

"Ôi trời ơi, bác thợ săn yêu quý, xin Người hãy tha cho mạng sống của con. Con thề sẽ chạy trốn vào thật sâu trong rừng và không bao giờ quay trở về nhà nữa"

Und weil es gar so schön war, hatte der Jäger Mitleiden und sprach:

"So lauf hin, du armes Kind!"

Và bởi vì nàng quá xinh đẹp, người thợ săn cảm thấy thương hại và nói:

"Vậy mau chạy đi, đứa trẻ tội nghiệp!"

Die wilden Tiere werden dich bald gefressen haben, dachte er, und doch war's ihm, als wäre ein Stein von seinem Herzen gewälzt, weil er es nicht zu töten brauchte

"Bọn thú dữ sẽ sớm ăn thịt con thôi", người thợ săn thầm nghĩ. Nhưng ông cảm thấy nhẹ nhõm, giống như bỏ xuống một hòn đá trong tim, vì ông không cần giết nàng.

Und als gerade ein junger Frischling dahergesprungen kam, stach er ihn ab, nahm Lunge und Leber heraus und brachte sie als Wahrzeichen der Königin mit.

Và ngay lúc đó, một con lợn rừng con bất ngờ chạy tới, người thợ săn giết nó, lấy phổi và gan ra đem về cho Hoàng Hậu làm bằng chứng.

Der Koch mußte sie in Salz kochen, und das boshafte Weib aß sie auf und meinte, sie hätte Schneewittchens Lunge und Leber gegessen.

Người đầu bếp phải luộc nó với muối, và người phụ nữ tàn độc ăn nó với suy nghĩ mình đã được ăn phổi và gan của nàng Bạch Tuyết.

Nun war das arme Kind in dem großen Wald mutterseelenallein, und ward ihm so angst, daß es alle Blätter an den Bäumen ansah und nicht wußte, wie es sich helfen sollte.

Về phần đứa trẻ bất hạnh ở một mình trong khu rừng rộng lớn, nàng vô cùng sợ hãi nhìn từng chiếc lá ngọn cây mà không biết nên làm thế nào để tự cứu bản thân mình.

Da fing es an zu laufen und lief über die spitzen Steine und durch die Dornen, und die wilden Tiere sprangen an ihm vorbei, aber sie taten ihm nichts.

Sau đó con bé bắt đầu chạy, chạy thật nhanh trên những tảng đá gồ ghề, xuyên qua những chiếc gai sắc nhọn, và những con thú hoang nhảy ngang qua nàng nhưng chúng không làm gì nàng cả.

Es lief, so lange nur die Füße noch fortkonnten, bis es bald Abend werden wollte.

Nàng cứ chạy như thế thật lâu miễn là đôi chân của mình còn có thể tiếp tục, đến khi trời sẩm tối.

Da sah es ein kleines Häuschen und ging hinein, sich zu ruhen.

Rồi nàng nhìn thấy một căn nhà nhỏ xíu đáng yêu và đi lại đó nghỉ ngơi

In dem Häuschen war alles klein, aber so zierlich und reinlich, daß es nicht zu sagen ist.

Ở trong căn nhà đó, tất cả mọi thứ đều trông bé xíu, nhưng đều rất gọn gàng sạch sẽ, là cảnh tượng mà nàng chưa bao giờ nhìn thấy.

Da stand ein weißgedecktes Tischlein mit sieben kleinen Tellern, jedes Tellerlein mit seinem Löffelein, ferner sieben Messerlein und Gäbelein und sieben Becherlein.

Một cái bàn nhỏ màu trắng đứng đó với 7 chiếc dĩa nhỏ, mỗi chiếc dĩa đều đi kèm với một chiếc muỗng riêng, 7 con dao với nĩa nhỏ và 7 cái tách nhỏ.

An der Wand waren sieben Bettlein nebeneinander aufgestellt und schneeweiße Laken darüber gedeckt.

Ở sát tường có xếp 7 chiếc giường nhỏ cạnh nhau và tất cả đều được phủ tấm trải giường da trắng như tuyết.

Schneewittchen, weil es so hungrig und durstig war, aß von jedem Tellerlein ein wenig Gemüs' und Brot und trank aus jedem Becherlein einen Tropfen Wein; denn es wollte nicht einem alles wegnehmen.

Bạch Tuyết vì quá đó và khát, đã ăn một ít những phần súp rau củ và bánh mì trong mỗi dĩa, sau đó uống mỗi ly một giọt rượu, vì nàng không muốn chiếm hết phần của bất kỳ ai

Hernach, weil es so müde war, legte es sich in ein Bettchen, aber keins paßte; das eine war zu lang, das andere zu kurz, bis endlich das siebente recht war; und darin blieb es liegen, befahl sich Gott und schlief ein.

Sau đó, bởi vì quá mệt mỏi sau một ngày dài chạy trốn, nàng nằm lên giường, nhưng chúng không vừa, cái quá dài, cái lại quá ngắn, đến cái giường thứ 7 cuối cùng mới vừa, và nàng nằm xuống, cầu nguyện với Chúa và ngủ thiếp đi.

Als es ganz dunkel geworden war, kamen die Herren von dem Häuslein, das waren die sieben Zwerge, die in den Bergen nach Erz hackten und gruben.

Khi trời đã sập tối, những người đàn ông quay trở về nhà của họ, đó chính là 7 chú lùn, người làm công việc chặt và đào quặng trên núi

Sie zündeten ihre sieben Lichtlein an, und wie es nun hell im Häuslein ward, sahen sie, daß jemand darin gesessen war, denn es stand nicht alles so in der Ordnung, wie sie es verlassen hatten.

Họ thắp sáng 7 ngọn nến nhỏ của mình lên, và căn nhà nhỏ chẳng mấy chốc sáng lên, nhờ đó họ thấy có ai đó đã vào trong đó, vì mọi thứ không đứng đúng chỗ như trật tự họ đã sắp xếp.

Der erste sprach: "Wer hat auf meinem Stühlchen gesessen?'

Người đầu tiên cất tiếng: "Ai đã ngồi ở trên ghế của tôi?"

Der zweite: "Wer hat von meinem Tellerchen gegessen?"

Người thứ hai: "Ai đã ăn từ các dĩa của tôi?"

Der dritte: "Wer hat von meinem Brötchen genommen?"

Người thứ ba: "Ai đã lấy bánh mì của tôi?"

Der vierte: "Wer hat von meinem Gemüschen gegessen?"

Người thứ tư: "Ai đã ăn súp rau củ của tôi?"

Der fünfte: "Wer hat mit meinem Gäbelchen gestochen?"

Người thứ năm: "Ai đã lấy dùng chiếc nĩa của tôi?"

Der sechste: "Wer hat mit meinem Messerchen geschnitten?"

Người thứ sáu: "Ai đã cắt bằng dao của tôi?"

Der siebente: "Wer hat aus meinem Becherlein Getrunken?"

Người thứ bảy: "Ai đã uống trong tách của tôi?"

Dann sah sich der erste um und sah, daß auf seinem Bett eine kleine Delle war, da sprach er: "Wer hat in mein Bettchen getreten?"

Sau đó người thứ nhất nhìn xung quanh và thấy ở trên giường của anh ta có một vết lõm nhỏ la lên: "Ai đã bước vào giường của tôi?"

Die anderen kamen gelaufen und riefen: "In meinem hat auch jemand Gelegen!"

Những người khác cũng nhanh chóng chạy đến và kêu lên: "Ai đó cũng đã nằm lên giường của tôi!"

Der siebente aber, als er in sein Bett sah, erblickte Schneewittchen, das lag darin und schlief.

Nhưng người thứ 7 khi nhìn thấy giường của mình thì thấy Bạch Tuyết, người đang nằm trên đó và ngủ.

Nun rief er die andern, die kamen herbeigelaufen und schrien vor Verwunderung, holten ihre sieben Lichtlein und beleuchteten Schneewittchen.

Lúc này anh ta gọi những người khác đến và kêu lên kinh ngạc, họ cầm lấy 7 cây nến nhỏ và chiếu sáng Bạch Tuyết.

"Ei, du mein Gott! Ei, du mein Gott!" riefen sie, "was ist das Kind so schön!"

"Ôi Chúa ơi! Ôi Chúa ơi!" họ kêu lên, "đứa trẻ này thật sự quá xinh đẹp!"

Und hatten so große Freude, daß sie es nicht aufweckten, sondern im Bettlein fortschlafen ließen.

Có được niềm vui quá lớn, nên họ không nỡ đánh thức nàng dậy mà để nàng nằm ngủ trên giường của mình.

Der siebente Zwerg aber schlief bei seinen Gesellen, bei jedem eine Stunde, da war die Nacht herum.

Chú lùn thứ 7 thì ngủ cùng những người bạn đồng hành của mình, ở giường của mỗi người một giờ, cứ như vậy mà hết một đêm.

Als es Morgen war, erwachte Schneewittchen, und wie es die sieben Zwerge sah, erschrak es.

Vào buổi sáng khi Bạch Tuyết tỉnh dậy, và khi nhìn thấy 7 chú lùn, nàng rất hoảng sợ.

Sie waren aber freundlich und fragten: "Wie heißt du?"

Nhưng họ đã tỏ ra rất thân thiện và hỏi: "Cháu tên gì?"

"Ich heiße Schneewittchen," antwortete es.

"Tôi tên là Bạch Tuyết", nàng trả lời

"Wie bist du in unser Haus gekommen?" sprachen weiter die Zwerge.

"Làm cách nào mà cháu đến được nhà của chúng ta?", các chú lùn tiếp tục hỏi

Da erzählte es ihnen, daß seine Stiefmutter es hätte wollen umbringen lassen, der Jäger hätte ihm aber das Leben geschenkt, und da wär' es gelaufen den ganzen Tag, bis es endlich ihr Häuslein gefunden hätte.

Nàng bắt đầu kể cho họ về người mẹ kế đã muốn giết mình nhưng người thợ săn đã cứu mạng nàng, và nàng đã chạy liên tục cả một ngày dài cho đến khi tìm thấy ngôi nhà nhỏ của bọn họ.

Die Zwerge sprachen: "Willst du unsern Haushalt versehen, kochen, betten, waschen, nähen und stricken, und willst du alles ordentlich und reinlich halten, so kannst du bei uns bleiben, und es soll dir an nichts fehlen."

Những chú lùn nói: "Nếu bạn muốn giúp đỡ công việc nhà giúp chúng tôi, nấu ăn, dọn giường, giặt giũ, may vá đan lát, và giữ cho mọi thứ sạch sẽ ngăn nắp, thì bạn có thể ở lại cùng với chúng tôi, và bạn không nên làm thiếu thứ nào."

"Jaa, sagte Schneewittchen, "von Herzen gern!" und blieb bei ihnen.

"Tôi hứa", Bạch Tuyết nói, "bằng cả trái tim mình!" và ở lại với họ.

Es hielt ihnen das Haus in Ordnung.

Nàng giữ căn nhà của họ thật ngăn nắp.

Morgens gingen sie in die Berge und suchten Erz und Gold, abends kamen sie wieder, und da mußte ihr Essen bereit sein.

Buổi sáng họ đi lên núi tìm các quặng và vàng, buổi chiều họ quay trở về và thức ăn phải được chuẩn bị sẵn sàng.

Den ganzen Tag über war das Mädchen allein; da warnten es die guten Zwerglein und sprachen: "Hüte dich vor deiner Stiefmutter, die wird bald wissen, daß du hier bist; laß ja niemand herein!

Nàng ở nhà một mình cả một ngày dài, nên các chú lùn tốt bụng cảnh báo nàng: "Hãy cẩn thận với bà mẹ kế của cháu, bà ta sẽ sớm biết cháu đang ở đây, không được cho bất cứ ai vào nhà."

Die Königin aber, nachdem sie Schneewittchens Lunge und Leber glaubte gegessen zu haben, dachte nicht anders, als sie wäre wieder die Erste und Allerschönste, trat vor ihren Spiegel und sprach:

Nhưng Hoàng Hậu sau khi tin rằng mình đã được ăn gan và phổi của Bạch Tuyết, đã không còn nghĩ gì khác ngoài việc cô ta đã là Đệ Nhất và xinh đẹp nhất, bước tới trước gương thần của mình và cất tiếng gọi:

"Spieglein, Spieglein. an der Wand,

Wer ist die Schönste im ganzen Land?"

"Gương thần, gương thần ở trên tường

Vương quốc này ai là người đẹp nhất?"

Da antwortete der Spiegel:

"Frau Königin, Ihr seid die Schönste hier,

Aber Schneewittchen über den Bergen

Bei den sieben Zwergen

Ist noch tausendmal schöner als Ihr."

Và gương thần trả lời:

"Thưa Hoàng Hậu, Ngài là người xinh đẹp nhất ở đây,

Nhưng Bạch Tuyết trên núi cao kia

Ở cạnh 7 chú lùn

Còn đẹp hơn Ngài gấp một nghìn lần"

Da erschrak sie, denn sie wußte, daß der Spiegel keine Unwahrheit sprach, und merkte, daß der Jäger sie betrogen hatte und Schneewittchen noch am Leben war.

Cô ta giật mình, cô biết chiếc gương không bao giờ nói dối, nhận ra người thợ săn đã phản bội mình, mà Bạch Tuyết thì vẫn còn sống.

Und da sann und sann sie aufs neue, wie sie es umbringen wollte; denn so lange sie nicht die Schönste war im ganzen Land, ließ ihr der Neid keine Ruhe.

Và cô ta suy đi tính lại làm thế nào để giết con bé, vì chỉ cần cô ta không phải người đẹp nhất, lòng đố kỵ sẽ khiến cô ta không thể yên ổn một phút nào.

Und als sie sich endlich etwas ausgedacht hatte, färbte sie sich das Gesicht und kleidete sich wie eine alte Krämerin und war ganz unkenntlich.

Cuối cùng cô ta nghĩ ra một ý tưởng, trang điểm và ăn mặc như một bà bán hàng rong già, giống đến mức khó nhận ra.

In dieser Gestalt ging sie über die sieben Berge zu den sieben Zwergen, klopfte an die Türe und rief: "Schöne Ware feil! feil!"

Trong bộ dạng đó, cô ta vượt qua 7 ngọn núi để đến nhà 7 chú lùn, gõ cửa kêu lên: "Bán hàng đẹp đây!"

Schneewittchen guckte zum Fenster hinaus und rief: "Guten Tag, liebe Frau! Was habt Ihr zu verkaufen?"

Bạch Tuyết thò đầu ra khỏi cửa sổ và gọi: "Một ngày tốt lành thưa bà! Bà bán gì đấy?"

"Gute Ware," antwortete sie, "Schnürriemen von allen Farben," und holte einen hervor, der aus bunter Seide geflochten war.

"Món hàng tốt", bà già trả lời, "Dây lưng đủ màu", và lấy ra một chiếc được tết bằng lụa màu.

Die ehrliche Frau kann ich hereinlassen, dachte Schneewittchen, riegelte die Türe auf und kaufte sich den hübschen Schnürriemen

"Mình sẽ mời người đàn bà lương thiện này vào nhà", Bạch Tuyết nghĩ và mở khóa cửa mua những chiếc dây xinh xắn.

"Kind," sprach die Alte, "wie du aussiehst! Komm, ich will dich einmal ordentlich schnüren."

"Con gái", bà già nói, "Trông con mới ưa nhìn làm sao! Lại đây, ta muốn buộc thử cho con một lần."

Schneewittchen hatte kein Arg, stellte sich vor sie und ließ sich mit dem neuen Schnürriemen schnüren.

Bạch Tuyết không hề đề phòng, đứng trước mặt bà để bà buộc những sợi dây mới.

Aber die Alte schnürte geschwind und schnürte so fest, daß dem Schneewittchen der Atem verging und es für tot hinfiel.

Nhưng bà lão đã ra tay buộc rất nhanh và siết chặt, khiến Bạch Tuyết ngạt và gục xuống.

"Nun bist du die Schönste gewesen," sprach sie und eilte hinaus.

"Giờ thì mày chỉ còn là người đẹp nhất trong quá khứ thôi", bà nói và nhanh chóng bỏ đi.

Nicht lange darauf, zur Abendzeit, kamen die sieben Zwerge nach Haus; aber wie erschraken sie, als sie ihr liebes Schneewittchen auf der Erde liegen sahen, und es regte und bewegte sich nicht, als wäre es tot.

Không lâu sau đó, khi trời tối, 7 chú lùn quay về nhà, nhưng họ đã kinh hãi biết bao khi nhìn thấy nàng Bạch Tuyết yêu quý của họ đang nằm trên đất, không hề cựa quậy nhúc nhích, giống như đã chết.

Sie hoben es in die Höhe, und weil sie sahen, daß es zu fest geschnürt war, schnitten sie den Schnürriemen entzwei; da fing es an ein wenig zu atmen und ward nach und nach wieder lebendig.

Họ nhấc nàng lên, và bởi vì nhìn thấy nàng bị buộc quá chặt, họ đã cắt đứt sợi dây. Sau đó nàng mới hít thở được một chút và dần tỉnh lại.

Als die Zwerge hörten, was geschehen war, sprachen sie: "Die alte Krämersfrau war niemand als die gottlose Königin. Hüte dich und laß keinen Menschen herein, wenn wir nicht bei dir sind!"

Khi các chú lùn nghe hết những chuyện đã xảy ra, họ nói: "Bà già bán hàng rong đó không ai khác chính là mụ Hoàng Hậu độc ác. Phải cẩn thận và nhất định không được cho bất kì ai vào nhà khi chúng ta không có mặt!"

Das böse Weib aber, als es nach Haus gekommen war, ging vor den Spiegel und fragte:

"Spieglein, Spieglein an der Wand,

Wer ist die Schönste im ganzen Land?"

Nhưng khi người đàn bà độc ác quay về nhà, cô ta đứng trước gương và bắt đầu hỏi:

"Gương thần, gương thần ở trên tường

Vương quốc này ai là người đẹp nhất?"

Da antwortete er wie sonst:

"Frau Königin, Ihr seid die Schönste hier,

Aber Schneewittchen über den Bergen

Bei den sieben Zwergen

Ist noch tausendmal schöner als Ihr."

Và chiếc gương thần trả lời như tất cả những lần trước:

"Thưa Hoàng Hậu, Ngài là người xinh đẹp nhất ở đây,

Nhưng Bạch Tuyết trên núi cao kia

Ở cạnh 7 chú lùn

Còn đẹp hơn Ngài gấp một nghìn lần"

Als sie das hörte, lief ihr alles Blut zum Herzen, so erschrak sie, 'denn sie sah wohl, daß Schneewittchen wieder lebendig geworden war.

Nghe đến đó máu dồn lên não, cô ta bàng hoàng vì thấy Bạch Tuyết thần kì sống lại.

"Nun aber," sprach sie," will ich etwas aussinnen, das dich- zugrunde richten soll," und mit Hexenkünsten, die sie verstand, machte sie einen giftigen Kamm.

"Nhưng bây giờ", cô ta nói, "ta nên nghĩ cách khác để tiêu diệt ngươi", và dùng những phép phù thủy mà cô ta biết được làm ra một chiếc lược tẩm độc.

Dann verkleidete sie sich und nahm die Gestalt eines anderen alten Weibes an.

Sau đó cô ta tiếp tục cải trang thành một người đàn bà già.

So ging sie hin über die sieben Berge zu den sieben Zwergen, klopfte an die Türe und rief: "Gute Ware feil! feil!"

Bà già đi qua 7 ngọn núi để đến nhà 7 chú lùn, gõ vào cửa kêu lên: "Bán hàng tốt! Bán!"

Schneewittchen schaute heraus und sprach: "Geht nur weiter, ich darf niemand hereinlassen!"

Bạch Tuyết nhìn ra ngoài nói: "Xin hãy đi đi, tôi không được phép để bất cứ ai vào đây."

"Das Ansehen wird dir doch erlaubt sein," sprach die Alte, zog den giftigen Kamm heraus und hielt ihn in die Höhe.

"Con được phép nhìn một chút mà", bà già vừa nói vừa lấy ra chiếc lược tẩm độc giơ lên.

Da gefiel er dem Kinde so gut, daß es sich betören ließ und die Türe öffnete.

Nàng vô cùng say mê thích thú chiếc lược nên đồng ý mở cửa.

Als sie des Kaufs einig waren, sprach die Alte: "Nun will ich dich einmal ordentlich kämmen."

Sau khi họ đồng ý về chuyện mua bán với nhau, bà già nói: "Ta rất muốn chải tóc cho con thật gọn gàng một lần."

Das arme Schneewittchen dachte an nichts, ließ die Alte gewähren, aber kaum hatte sie den Kamm in die Haare gesteckt, als das Gift darin wirkte und das Mädchen ohne Besinnung niederfiel.

Bạch Tuyết tội nghiệp chẳng nghĩ gì, cứ để bà già tự nhiên làm việc bà muốn, nhưng khi bà ta cắm được chiếc lược vào tóc, chất độc phát tán và cô gái nhỏ ngã xuống bất tỉnh.

"Du Ausbund von Schönheit," sprach das boshafte Weib, "jetzt ist's um dich geschehen," und ging fort.

"Mày chính là hình mẫu cho sắc đẹp", người đàn bà độc địa nói, "giờ thì chẳng còn nữa", và bỏ đi.

Zum Glück aber war es bald Abend, wo die sieben Zwerglein nach Haus kamen.

Nhưng thật may mắn, chẳng mấy chốc trời đã sập tối, 7 chú lùn quay về nhà.

Als sie Schneewittchen wie tot auf der Erde liegen sahen, hatten sie gleich die Stiefmutter in Verdacht, suchten nach und fanden den giftigen Kamm.

Khi nhìn thấy Bạch Tuyết giống như đã chết nằm trên sàn, họ liền nghi ngờ bà mẹ kế độc ác lại đến, sau đó cố gắng tìm kiếm và phát hiện ra chiếc lược tẩm độc.

Und kaum hatten sie ihn herausgezogen, so kam Schneewittchen wieder zu sich und erzählte, was vorgegangen war.

Và ngay sau khi họ rút nó ra ngoài, Bạch Tuyết dần tỉnh và kể lại mọi chuyện đã xảy ra.

Da warnten sie es noch einmal, auf seiner Hut zu sein und niemand die Türe zu öffnen.

Họ cảnh báo nàng một lần nữa, rằng phải thật sự cảnh giác và không được mở cửa cho bất cứ ai.

Die Königin stellte sich daheim vor den Spiegel und sprach:

"Spieglein, Spieglein an der Wand,

Wer ist die Schönste im ganzen Land?"

Hoàng Hậu đứng trước gương ở trong phòng và lại hỏi:

"Gương thần, gương thần ở trên tường

Vương quốc này ai là người đẹp nhất?"

Da antwortete er wie vorher:

"Frau Königin, Ihr seid die Schönste hier,

Aber Schneewittchen über den Bergen

Bei den sieben Zwergen

Ist noch tausendmal schöner als Ihr."

Câu trả lời của chiếc gương vẫn như cũ:

"Thưa Hoàng Hậu, Ngài là người xinh đẹp nhất ở đây,

Nhưng Bạch Tuyết trên núi cao kia

Ở cạnh 7 chú lùn

Còn đẹp hơn Ngài gấp một nghìn lần"

Als sie den Spiegel so reden hörte, zitterte und bebte sie vor Zorn.

Khi nghe chiếc gương nói, cả người cô ta run lên vì tức giận.

"Schneewittchen soll sterben," rief sie, "und wenn es mein eigenes Leben kostet!"

"Bạch Tuyết phải chết", cô ta gào lên, "và ta sẵn sàng trả giá bằng mạng sống của mình!"

Darauf ging sie in eine ganz verborgene, einsame Kammer, wo niemand hinkam, und machte da einen giftigen, giftigen Apfel

Sau đó cô ta bước vào một căn phòng khuất bóng, vắng vẻ, nơi không ai có thể tìm được, và ở trong đó thực hiện việc tẩm độc, một quả táo độc.

Äußerlich sah er schön aus, weiß mit roten Backen, daß jeder, der ihn erblickte, Lust danach bekam, aber wer ein Stückchen davon aß, der mußte sterben.

Nó có vẻ ngoài rất đẹp, một bên đỏ mọng, còn một bên trắng nõn, mà khi nhìn vào ai cũng bất ngờ và sau đó muốn cắn một cái, nhưng chỉ cần cắn vào một miếng sẽ chết ngay tức khắc. (Backen: má, ở đây hiểu là hai nửa quả táo tròn lên giống như đôi má)

Als der Apfel fertig war, färbte sie sich das Gesicht und verkleidete sich in eine Bauersfrau, und so ging sie über die sieben Berge zu den sieben Zwergen.

Sau khi quả táo đã sẵn sàng, cô ta bôi trét và ăn mặc như một bà già nông dân, sau đó vượt qua 7 ngọn núi đến nhà của 7 chú lùn.

Sie klopfte an. Schneewittchen streckte den Kopf zum Fenster heraus und sprach: " Ich darf keinen Menschen einlassen, die sieben Zwerge haben mir's verboten!"

Bà già gõ cửa. Bạch Tuyết thò đầu ra khỏi cửa sổ và bảo: "Tôi không được phép để bất cứ ai vào, 7 chú lùn đã cấm tôi rồi!"

"Mir auch recht," antwortete die Bäuerin, "meine Äpfel will ich schon loswerden. Da, einen will ich dir schenken."

"Ta đồng ý vậy", bà nông dân trả lời, "nhưng ta sẽ phải bỏ những quả táo này đi. Đây, ta muốn cho con một quả."

"Nein," sprach Schneewittchen, "ich darf nichts annehmen!"

"Không", Bạch Tuyết cương quyết, "tôi không được phép nhận lấy!"

"Fürchtest du dich vor Gift?" sprach die Alte, "siehst du, da schneide ich den Apfel in zwei Teile; den roten Backen iß, den weißen will ich essen."

"Con sợ nó có độc sao?" bà già hỏi, "Con nhìn này, ta sẽ cắt quả táo này làm hai nửa, hãy ăn bên màu đỏ đi, ta sẽ ăn nửa màu trắng."

Der Apfel war aber so künstlich gemacht, daß der rote Backen allein vergiftet war.

Nhưng quả táo đã được tẩm độc rất khéo, chỉ có nửa màu đỏ đã được tẩm độc.

Schneewittchen lusterte den schönen Apfel an, und als es sah, daß die Bäuerin davon aß, so konnte es nicht länger widerstehen, streckte die Hand hinaus und nahm die giftige Hälfte.

Bạch Tuyết rất thèm quả táo ngon miệng này, và sau khi nhìn lấy bà nông dân ăn, nàng không thể chống cự lâu hơn nữa, vươn tay nhận lấy nửa quả tẩm độc.

Kaum aber hatte es einen Bissen davon im Mund, so fiel es tot zur Erde nieder.

Nàng chỉ vừa mới cắn một miếng liền ngã xuống đất chết.

Da betrachtete es die Königin mit grausigen Blicken und lachte überlaut und sprach: "Weiß wie Schnee, rot wie Blut, schwarz wie Ebenholz! Diesmal können dich die Zwerge nicht wieder erwecken."

Lúc bấy giờ Hoàng Hậu nhìn nàng với một ánh mắt sắc lẹm và thốt lên: "da trắng như tuyết, môi đỏ như máu, tóc đen như gỗ mun! Lần này thì đám lùn không thể cứu nó được nữa."

(erwecken: đánh thức, sửa lại thành cứu thì phù hợp với tình huống này hơn)

Und als sie daheim den Spiegel befragte:

"Spieglein, Spieglein an der Wand,

Wer ist die Schönste im ganzen Land?"

Và khi cô ta về nhà đứng trước gương hỏi:

"Gương thần, gương thần ở trên tường

Vương quốc này ai là người đẹp nhất?"

so antwortete er endlich:

"Frau Königin, Ihr seid die Schönste im Land."

Cuối cùng gương thần trả lời:

"Thưa Hoàng Hậu, Ngài chính là người đẹp nhất Vương quốc."

Da hatte ihr neidisches Herz Ruhe, so gut ein neidisches Herz Ruhe haben kann.

Lúc bấy giờ trái tim đố kỵ của cô ta mới nguôi ngoai, và cô ta cảm thấy vô cùng hài lòng.

Die Zwerglein, wie sie abends nach Haus kamen, fanden Schneewittchen auf der Erde liegen, und es ging kein Atem mehr aus seinem Mund, und es war tot.

Những chú lùn đáng thương khi trở về nhà vào buổi tối tìm thấy Bạch Tuyết nằm trên nền đất lạnh, và mũi môi không còn chút hơi thở nào, nàng đã chết.

Sie hoben es auf suchten, ob sie was Giftiges fänden, schnürten es auf, kämmten ihm die Haare, wuschen es mit Wasser und Wein, aber es half alles nichts; das liebe Kind war tot und blieb tot.

Họ nâng nàng lên, cố gắng tìm kiếm những vật bị tẩm độc, cởi dây cột cho nàng, chải mái tóc của nàng, lau người nàng bằng nước và rượu, nhưng tất cả đều không có lấy nửa tác dụng, đứa trẻ yêu quý của họ đã chết, nó đã chết thật rồi!

Sie legten es auf eine Bahre und setzten sich alle siebene daran und beweinten es und weinten drei Tage lang.

Họ đặt nàng lên trên phản và tất cả 7 chú lùn ngồi xung quanh khóc cho nàng, liên tục trong 3 ngày.

Da wollten sie es begraben, aber es sah noch so frisch aus wie ein lebender Mensch und hatte noch seine schönen, roten Backen.

Sau đó họ muốn chôn cất nàng, nhưng nàng vẫn còn rất tươi tắn giống như một người còn sống với gò má hồng hào xinh đẹp.

Sie sprachen: "Das können wir nicht in die schwarze Erde versenken," und ließen einen durchsichtigen Sarg von Glas machen, daß man es von allen Seiten sehen konnte, legten es hinein und schrieben mit goldenen Buchstaben seinen Namen darauf und daß es eine Königstochter wäre.

Họ nói rằng: "Chúng ta không thể vùi nàng xuống dưới đất đen lạnh giá được", và họ tự tay làm một quan tài trong suốt bằng kính mà người ta có thể nhìn thấy từ mọi phía và đặt nàng vào đó, dùng những chữ cái bằng vàng đề tên nàng và viết rằng nàng là một Công chúa.

Dann setzten sie den Sarg hinaus auf den Berg, und einer von ihnen blieb immer dabei und bewachte ihn.

Sau đó họ đưa chiếc quan tài lên trên núi và một người trong số họ thay phiên ở bên cạnh đó quan sát và bảo vệ nó.

Und die Tiere kamen auch und beweinten Schneewittchen, erst eine Eule dann ein Rabe. zuletzt ein Täubchen.

Và những con vật cũng đến khóc thương cho Bạch Tuyết, đầu tiên là một con cú, sau đó là một con quạ, cuối cùng là một con bồ câu.

Nun lag Schneewittchen lange, lange Zeit in dem Sarg und verweste nicht, sondern sah aus, als wenn es schliefe, denn es war noch so weiß wie Schnee, so rot wie Blut und so schwarzhaarig wie Ebenholz.

Bạch Tuyết nằm trong quan tài trong một thời gian dài thật dài nhưng không hề thối rữa, trông giống như nàng vẫn đang ngủ, vì nàng vẫn da trắng như tuyết, môi đỏ như máu và tóc đen như gỗ mun.

Es geschah aber, daß ein Königssohn in den Wald geriet und zu dem Zwergenhaus kam, da zu übernachten.

Nhưng chuyện là có một vị hoàng tử đi vào rừng và đến ngôi nhà của những chú lùn xin ở lại qua đêm.

Er sah auf dem Berg den Sarg und das schöne Schneewittchen darin und las, was mit goldenen Buchstaben darauf geschrieben war.

Chàng nhìn lên ngọn núi và thấy cỗ quan tài với nàng Bạch Tuyết xinh đẹp đang nằm bên trong, và đọc những chữ vàng ghi trên đó.

Da sprach er zu den Zwergen: "Laßt mir den Sarg, ich will euch geben, was ihr dafür haben wollt."

Rồi chàng nói với các chú lùn: "Hãy cho tôi chiếc quan tài ấy đi, tôi có thể cho mọi người bất cứ thứ gì mọi người muốn."

Aber die Zwerge antworteten: "Wir geben ihn nicht für alles Gold in der Welt."

Nhưng các chú lùn đều đồng thanh trả lời: "Dù ngài có đưa tất cả vàng trên thế giới này, chúng tôi cũng không đồng ý."

Da sprach er: "So schenkt mir ihn, denn ich kann nicht leben, ohne Schneewittchen zu sehen, ich will es ehren und hochachten wie mein Liebstes."

Chàng cầu xin họ: "Xin hãy tặng cho tôi, tôi không thể sống nếu không nhìn thấy Bạch Tuyết, tôi sẽ trân quý và yêu thương nàng như những người thân yêu nhất của mình."

Wie er so sprach, empfanden die guten Zwerglein Mitleid mit ihm und gaben ihm den Sarg.

Bởi vì lời khẩn nài quá tha thiết, những chú lùn tốt bụng cảm thấy thương xót và đành đồng ý cho chàng mang chiếc quan tài đi.

Der Königssohn ließ ihn nun von seinen Dienern auf den Schultern forttragen.

Hoàng tử để những người hầu của mình khiêng nó trên vai họ.

Da geschah es, daß sie über einen Strauch stolperten, und von dem Schüttern fuhr der giftige Apfelgrütz, den Schneewittchen abgebissen hatte, aus dem Hals.

Sau đó họ bất ngờ vấp phải một bụi cây, và sự rung lắc đã làm miếng táo tẩm độc mà Bạch Tuyết đã cắn vào không may mắc kẹt ở cổ họng nàng văng ra.

Und nicht lange, so öffnete es die Augen, hob den Deckel vom Sarg in die Höhe und richtete sich auf und war wieder lebendig.

Không lâu sau, nàng mở đôi mắt, nâng nắp quan tài lên cao và đứng thẳng dậy, nàng đã sống lại.

"Ach Gott, wo bin ich?" rief es.

"Ôi trời ơi, tôi đang ở đâu thế này?" - nàng kêu lên

Der Königssohn sagte voll Freude: "Du bist bei mir," und erzählte, was sich zugetragen hatte, und sprach: "Ich habe dich lieber als alles auf der Welt; komm mit mir in meines Vaters Schloß, du sollst meine Gemahlin werden."

Hoàng tử vui mừng nói: "Em đang ở với ta", và kể lại những gì đã xảy ra, sau đó nói với nàng: "Ta yêu em hơn mọi thứ ở trên đời, xin hãy đồng ý đi với ta đến lâu đài của cha ta, em sẽ trở thành vợ chính thức của ta."

Da war ihm Schneewittchen gut und ging mit ihm, und ihre Hochzeit ward mit großer Pracht und Herrlichkeit angeordnet.

Bạch Tuyết nảy sinh cảm tình và đi cùng anh ta, đám cưới của họ đã được trang trí sắp xếp vô cùng lộng lẫy và huy hoàng.

Zu dem Feste wurde aber auch Schneewittchens gottlose Stiefmutter eingeladen.

Bà mẹ kế độc ác của Bạch Tuyết cũng được mời đến.

Wie sie sich nun mit schönen Kleidern angetan hatte, trat sie vor den Spiegel und sprach:

"Spieglein, Spieglein an der Wand,

Wer ist die Schönste im ganzen Land?"

Sau khi đã khoác lên mình những trang phục xinh đẹp nhất, cô ta đứng trước gương hỏi

"Gương thần, gương thần ở trên tường

Vương quốc này ai là người đẹp nhất?"

Der Spiegel antwortete:

"Frau Königin, Ihr seid die Schönste hier,

Aber die junge Königin ist noch tausendmal schöner als Ihr."

Chiếc gương trả lời:

"Thưa Hoàng Hậu, Ngài là người đẹp nhất ở đây,

nhưng vị Hoàng Hậu trẻ còn đẹp hơn Ngài một nghìn lần"

Da stieß das böse Weib einen Fluch aus, und ward ihr so angst, so angst, daß sie sich nicht zu lassen wußte.

Sau đó người đàn bà độc ác thốt ra một lời nguyền rủa kinh khủng, và cô ta trở nên sợ hãi, cực kỳ sợ hãi, đến mức không thể kiềm chế bản thân mình.

Sie wollte zuerst gar nicht auf die Hochzeit kommen, doch ließ es ihr keine Ruhe, sie mußte fort und die junge Königin sehen.

Ban đầu cô ta không hề muốn đến bữa tiệc cưới, nhưng sau đó cô ta không thể khống chế bản thân bình tĩnh được nữa, cô ta phải đến xem vị Hoàng Hậu trẻ.

Und wie sie hineintrat, erkannte sie Schneewittchen, und vor Angst und Schrecken stand sie da und konnte sich nicht regen.

Và khi bước vào đó, cô ta ngày lập tức nhận ra Bạch Tuyết, cô ta đứng đó sợ hãi và kinh hoàng không thể tiếp tục đứng vững.

Aber es waren schon eiserne Pantoffel über Kohlenfeuer gestellt und wurden mit Zangen hereingetragen und vor sie hingestellt.

Những chờ cô ta là một đôi giày sắt đặt trên than nóng với những chiếc kẹp ngay lập tức đưa đến trước mặt

Da mußte sie in die rotglühenden Schuhe treten und so lange tanzen, bis sie tot zur Erde fiel.

Và cô ta bị buộc mang đôi giày đã nung đỏ lên nhảy múa thật lâu đến khi ngã xuống nền đất mà chết.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro