Vom glücklichen Schuster_Người thợ giày hạnh phúc

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Es war einmal ein Schuster und der saß auf seinem Dreifuß und zog lustig seinen Pechdraht und pfiff und sang dazu.
Ngày xửa ngày xưa có một người thợ giày, ông ta ngồi trên chiếc ghế kiềng ba chân của mình vui vẻ kéo những sợi chỉ may da vừa huýt sáo và hát.

Da kam der Herr Jesus an seinem Hause vorbei und sah den fröhlichen Mann und setzte sich zu ihm hin und sprach: "Gott grüß euch, Schustermeister!"
Một lần chúa Jesus ghé qua nhà ông ta và nhìn thấy người đàn ông vui vẻ, Ngài ngồi xuống bên cạnh anh ta và cất lời: "Chúa phù hộ cho ông, người thợ đóng giày!"

"Schönen Dank, Herr Wandersmann!", sprach der Schuster, denn er kannte den Herrn Jesus nicht
"Cảm ơn rất nhiều, ông du khách", người thợ giày nói, vì ông không biết đó là chúa Jesus.

"Ihr scheint mir ein recht glücklicher Mann zu sein", fuhr Jesus fort und der Schuster entgegnete: "Ei, was sollte mir auch fehlen? Gestern habe ich ein Paar Stiefel verkauft und von dem Gelde neues Leder und frisches Brot mitgebracht und morgen sind die Stiefel wieder fertig und da habe ich wieder Verdienst; ist das kein glückliches Leben?"
"Ta thấy có vẻ như anh là người đàn ông rất hạnh phúc", chúa Jesus nói và người thợ đóng giày trả lời: "Chà, tôi có thiếu thốn gì đâu? Hôm qua tôi vừa bán được một đôi ủng và với số tiền kiếm được đó tôi đổi được da mới và bánh mì tươi và ngày mai một đôi ủng mới sẽ được hoàn thành và tôi sẽ lại có một khoản thu nhập, đó không phải cuộc sống hạnh phúc hay sao?"

"Doch", antwortete Jesus, "aber hört einmal; ich muss heute noch fort von hier und hätte doch gern etwas, von eurer Hand gemacht; wollt ihr mir den einen fertigen Schuh verkaufen, ich will euch so viel dafür geben, dass ihr Leder für zwei und ein halbes Paar kaufen könnt; seid ihr damit zufrieden?"
"Đúng vậy" - Chúa trả lời, "nhưng hãy lắng nghe ta, ta phải rời khỏi đây trong hôm nay và ta vẫn muốn một thứ gì đó từ đôi tay của anh làm ra, nếu anh có thể bán cho ta một chiếc giày đã hoàn thành, ta sẽ trả cho anh số tiền đủ cho anh đổi lấy số da của hai ngày rưỡi, anh hài lòng với nó chứ?"

„Ja, warum nicht?", sprach der Schuster, "ich bin euch viel Dank schuldig; aber was wollt ihr mit dem einen Schuh? Es ist ein gar wunderlicher Einfall von euch."
"Ồ vâng, tại sao không?", người thợ giày nói, "tôi nợ ông nhiều ân huệ, nhưng ông muốn làm gì với một chiếc giày đó? Đó là một ý tưởng rất kì lạ"

"Darum kümmert euch nicht", entgegnete Jesus und nahm den Schuh und gab dem Schuster das Geld und ging seines Weges weiter.
"Anh không cần lo lắng về điều đó", Chúa trả lời khi lấy chiếc giày đi và đưa tiền cho người thợ đóng giày, sau đó tiếp tục cuộc hành trình của mình.

Drei Wochen später kam der Herr Jesus desselben Weges um zu sehen, was der Schuster mache; aber in dem Schusterhäuschen war es so stille, so stille, wie in einem Mauseloche.
Ba tuần sau, Chúa Jesus quay trở lại nhà của người thợ giày để xem ông ta như thế nào, nhưng kì lạ nhà của ông ta trở nên cực kì cực kì im ắng, giống như ở trong hang chuột.

Das wunderte den Herrn Jesum sehr und er trat hinein und fragte den Schuster, warum er nicht mehr fange.
Điều này khiến Chúa Jesus ngạc nhiên vô cùng và Ngài đi vào trong hỏi người thợ đóng giày tại sao ông ta không tiếp tục làm nữa.

"Ei", sprach der Schuster, "ich habe das Geld da liegen, was mir übrig blieb und was ich durch dich gewann, und sehe nun, dass meine Kinder keine Schuh noch Strümpfe haben und ich möchte sie ihnen doch so gerne kaufen; aber ich habe nicht genug und liegt das Geld so da, wie leicht könnte es mir gestohlen werden!"
"Ồ", người thợ giày bắt đầu, "tôi đã để tiền nằm ở đó, tất cả những gì ông đã để lại cho tôi và tất cả những gì tôi kiếm được, nhưng ông hãy nhìn đi, những đứa con của tôi không có cả giày lẫn tất để mang và tôi thật sự muốn mua nó cho chúng, nhưng tôi không có đủ tiền và những đồng tiền nằm ở đó sẽ bị đánh cắp khỏi tôi một cách dễ dàng!"

"Wenn das deine ganze Sorge ist", sprach Jesus, "dann will ich dir schon helfen", und gab dem Schuster Geld, um Schuh und Strümpfe für die Kinder zu kaufen, und wünschte ihm einen guten Tag und ging seines Weges weiter.
"Nếu đó là toàn bộ sự quan tâm của anh", Chúa nói, "ta sẽ giúp anh đạt được nó", và đưa cho người thợ giày tiền để mua giày và tất cho những đứa con của ông ta, sau đó chúc ông một ngày tốt lành và quay lại cuộc hành trình của mình.

Nach drei Wochen kam der Herr abermals in die Nähe des Schusterhäusleins und freute sich schon, den Schuster nun recht lustig wieder singen zu hören, aber darin betrog er sich, denn es war noch stiller in dem Häuslein als vorher.
Ba tuần sau, lần này khi Chúa tới gần ngôi nhà nhỏ của người thợ giày, Ngài cảm thấy rất vui vì có thể lại nghe được tiếng hát vui nhộn của người thợ giày nọ, nhưng Ngài đã bị lừa, vì ở trong ngôi nhà nhỏ lại còn im lặng hơn cả lần trước.

Erstaunt trat Jesus hinein zu dem Manne und fragte, was denn nun noch fehle; er sänge ja gar nicht mehr.
Chúa Jesus kinh ngạc bước đến người đàn ông và ông ta còn thiếu thốn điều gì mà vẫn không tiếp tục hát nữa.
"Ja, das danke dir der Gott-sei-bei-uns", fuhr der Schuster auf: "dein dummes Geld hättest du nur behalten sollen, das hat mir nur Mäusenester in den Kopf gesetzt", und damit griff er unter das Kopfkissen von seinem Bett und nahm das Geld und warf es dem Herrn Jesus vor die Füße und Jesus wurde böse darob und ging weg.
"Vâng, cảm ơn Chúa phù hộ chúng tôi" người thợ đóng giày bắt đầu: "Đáng lẽ ra, ông chỉ nên giữ số tiền ngu ngốc của mình, nó chỉ làm tổ chuột trong đầu tôi", và với việc đó, ông ta thò tay vào gầm giường lấy số tiền và ném nó vào chân Chúa Jesus khiến Ngài nổi giận bỏ đi

Am andern Morgen dachte der Herr, er müsse doch einmal zusehen, ob der Schuster nun glücklicher wäre, und stieg aus dem Himmel nieder; aber er war gewiss noch sechsmal so hoch als der höchste Kirchturm von der Erde, da hörte er den Schuster schon singen und jauchzen: "Juchei, Juchheisa, Juchei."
Sáng hôm sau, Ngài thắc mắc muốn nhìn xem người thợ giày nọ liệu đã hạnh phúc hơn chưa, và ghé mắt nhìn từ trên thiên đường xuống. Nhưng từ một nơi thật cao như vậy, chắc chắn còn cao hơn sáu lần nhà thờ cao nhất trên mặt đất, Ngài có thể nghe được tiếng người thợ giày vừa hát vừa hét lên: "Juchei, Juchheisa, Juchei."

Da dachte der Herr: "Ach, was wäre es für ein gutes Leben auf der Welt, wenn alle Menschen so genügsam wären wie der Schustermeister
Chúa thầm nghĩ: "Ồ, sẽ thật là một cuộc sống tuyệt vời đẹp đẽ biết bao nếu ai trên đời cũng tằn tiện giống như người thợ giày"

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro