PTBCTC4

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Slide 5:

Dược

Gỗ

Đối thủ

Cao

Đe dọa của doanh nghiệp mới vào

Trung bình

Cao

Đe dọa của sản phẩm thay thế

Thấp

Cao

Khả năng thương lượng của người mua

Thấp

Trung bình

Khả năng thương lượng của nhà cung cấp

Trung bình

( Cô nói không ra về ngành đâu)

Slide 7:

Bằng cách nào công ty có thể ngăn cản cạnh tranh của những đối thủ mới vào?

Các chiến lược cạnh tranh công  ty có thể áp dụng:

Chiến lược chi phí thấp nhất

Mục tiêu của công ty theo đuổi chiến lược chi phí thấp là tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất.

Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm

Mục tiêu của các công ty theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất, độc đáo đối với khách hàng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh không thể.

Chiến lược tập trung

Chiến lược tập trung chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của một phân khúc thị trường nào đó thông qua yếu tố địa lý, đối tượng khách hàng hoặc tính chất sản phẩm

Chiến lược phản ứng nhanh

Trong quá trình cành tranh, các doanh nghiệp đi từ chiến lược chi phí thấp, rồi chuyển sang chiến lược khác biệt hóa, và sau đó là biết cách kết hợp hai chiến lược trên. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp đạt lợi thế cạnh tranh do chú trọng đáp ứng về mặt thời gian. Điều này thể hiện trên các khía cạnh sau đây:

ü      Phát triển sản phẩm mới

ü      Cá nhân hóa các sản phẩm

ü      Hoàn thiện các sản phẩm hiện hữu

ü      Phân phối các sản phẩm theo đơn đặt hàng

ü      Điều chỉnh các hoạt động marketing

ü      Quan tâm tới những yêu cầu của khách hàng

Những yếu tố nào quyết định sự duy trì của những rào cản cạnh tranh?

1.       Quy mô kinh tế

Khi ngành có quy mô kinh tế quá lớn, các công ty mới sẽ phải đối mặt với việc lựa chọn liệu có nên đầu tư một khoản quá lớn vào mà không sinh lời ngay lập tức hay không. Vì vậy mà công ty sẽ gặp bất lợi trong cuộc cạnh tranh về giá với các công ty cũ trong ngành do không thể hạ giá thành thấp thời gian đầu. Quy mô kinh tế lớn có thể là từ các khoản đầu tư lớn trong nghiên cứu và phát triển ( ngành dược hoặc sản xuất máy bay), chi phí quảng cáo nhãn hiệu( công nghiệp thực phẩm, nước giải khát), hoặc đầu tư nhà xưởng thiết bị( công nghiệp viễn thông).

2.       Thuận lợi của người khai phá đầu tiên

Người khai phá đầu tiên có những lợi thế nhật đinh trong ngành. Đó có thể là thiết lập các quy định đặc thù trong ngành, mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên liệu giá rẻ, hoặc là được chính phủ cấp giấy phép trong các lĩnh vực có liên quan. Thêm vào đó là họ có lợi thế tuyệt đối trong cạnh tranh về giá với các đối thủ mới. Và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng sẽ lớn một khi họ đã sử dụng sản phẩm ban đầu. Ví dụ như là chi phí chuyển đổi của người sử dụng Microsoft’s DOS sẽ gây khó khăn cho các công ty phần mềm trong việc tung ra thị trường hệ thống điều hành mới.

3.       Nắm được các kênh phân phối và các mối quan hệ

Khi mới bước vào thị trường, các công ty mới sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm hệ thống phân phối. Tương tự, mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp cũ sẽ cản trở các công ty mới khi bắt đầu bước vào ngành. Có thể kể đến ở đây như là trong lĩnh vực kiểm toán, ngân hàng hay quảng cáo.

4.       Rào cản pháp lý

Một số ngành có rào cản pháp lý như là bản quyền và bằng sáng chế, chứng chỉ, giấy phép... sẽ cản trở các công ty mới. Ví dụ kinh doanh bất động sản quy định vốn điều lệ trên 6 tỷ đồng, công ty kiểm toán quy định số người phải có chứng chỉ kiểm toán...

Slide 19: Cuối năm tài chính 1997, Intel báo cáo đã trích dự phòng 1 khoản nợ phải trả là 87,9 triệu USD đối với chi phí bảo hành tiềm tàng. Cuối năm 1998, Intel tăng khoản ước tính này lên 115,5 triệu USD, là một nhà phân tích tài chính, bạn hỏi giám đốc điều hành điều gì về nợ phải trả bảo hành?

-          Thời điểm ghi nhận và bằng chứng về khoản nợ phải  trả?

-          Đánh giá nợ dựa trên quan điểm quản trị nào?

-          Giá trị hợp lý của khoản phải trả bị ghi tăng là vì lý do gì? Do lãi suất tăng/giảm(?) hay do thay đổi trong hoạt động kinh doanh? Nếu khoản nợ trở nên rủi ro hơn thì ước tính khoản nợ của nhà quản trị có đáng tin cậy không? 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro