CHƯƠNG 6 : CHƯ ÁC (PHẦN HẠ)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


埋蠱厭人

Mai cổ yếm nhân

Dùng bùa ngải tà thuật

Yểm chú hãm hại người

Tội nghiệt ấy tày trời

Đời sau đọa địa ngục.

用藥殺樹

Dụng dược sát thụ.

Thực vật như động vật

Đều cũng có tánh linh

Ta phải biết yêu thương

Không mặc tình dẫm đạp.

Trăm năm cây cổ thụ

Hấp tinh hoa đất trời

Phun thuốc diệt cây rồi

Tâm từ bị tổn mất.

恚怒師傅

Khuể nộ sư phó.

Với lời thầy răn dạy

Không cung kính tiếp thu

Mà giận quá hóa thù

Đấy là phường bất tiếu[1].

抵觸父兄

Để xúc phụ huynh.

Bất hiếu với cha mẹ

Xung đột với người trên

Ngỗ nghịch chẳng nể tình

Người trời đều trừng phạt.

強取強求.

Cưỡng thủ cưỡng cầu.

Tâm ỷ mạnh hiếp yếu

Cưỡng đoạt tài vật người.

Bất chấp lý và tình

Chính là phường cướp bóc.

好侵好奪, 擄掠致富

Háo xâm háo đoạt, lỗ lược trí phú.

Kẻ tham danh hám lợi

Chỉ muốn đoạt của người

Để có được giàu sang

Cướp người hòng đoạt của.

巧詐求遷, 賞罰不平

Xảo trá cầu thiên, thưởng phạt bất bình.

Dùng thủ đoạn xảo trá

Mong thăng tiến chức quan

Khi được tước vọng rồi

Thưởng phạt không công chính.

逸樂過節

Dật lạc quá tiết.

Phóng dật và hưởng lạc

Quá độ sẽ sinh bi

Lộc tận thì nhân vong

Phước chớ nên hưởng hết.

荷虐其下

Hà ngược kỳ hạ.

Đối người hầu, cấp dưới

Chớ ngược đãi bạo hành

Lời ân cần khuyên dạy

Họ không dễ phản mình.

恐嚇於他

Khủng hách ư tha.

Người gặp lúc sợ lo

Ta an ủi vỗ về

Chớ thừa cơ khủng bố

Nhân đức thảy còn đâu!

怨天尤人

Oán thiên vưu nhân.

Gặp việc không như ý

Chớ oán trời trách người

Phước phận mỏng nơi mình

Do nhân xưa đã tạo.

呵風罵雨

Ha phong mạ vũ.

Tiết trời xấu hoặc tốt

Mưa thuận hay gió hòa

Ắt do ở tâm ta

Chớ oán mưa giận gió.

鬥合爭訟

Đấu hợp tranh tụng.

Gây tạo chuyện thị phi[2]

Để hai bên thưa kiện

Mình đứng giữa trục lợi

Trời cao ắt khó dung.

妄逐朋黨

Vọng trục bằng đảng.

Mưu mô lập băng đảng

Mong nước loạn tranh quyền

Đâu hay xã tắc biến

Nhà mình cũng chẳng yên.

用妻妾語違父母訓

Dụng thê thiếp ngữ vi phụ mẫu huấn.

Nghe lời của thê thiếp

Như mật ngọt rót tai

Lời cha mẹ dạy ta

Lại mặc tình làm trái

Phận làm con lỗi đạo

Sao tránh khỏi tai ương!

得新忘故

Đắc tân vong cố.

Bạn hữu thuở hàn vi

Giữ vẹn tình sau trước

Nghĩa tào khang chung thủy

Có trăng chớ quên đèn.

口是心非

Khẩu thị tâm phi.

Quân tử và tiểu nhân

Hình dung tuy chẳng khác

Khác ở chỗ dụng tâm

Quang minh hay ám muội.

Người quân tử chính trực

Lời nói để lợi người

Miệng Phật mang tâm xà

Là tiểu nhân gian ác.

貪冒於財, 欺罔其上

Tham mạo ư tài, khi võng kỳ thượng.

Thân làm quan phụ mẫu

Bóc lột nhũng nhiễu dân

Dối gạt đến quân vương

Lưới trời e khó thoát.

造作惡語

Tạo tác ác ngữ.

Miệng người dễ phạm lỗi

Ác khẩu bịa đặt lời

Lưỡi ác nghiệt hại người

Không xương như dao sắc.

讒毀平人, 毀人稱直, 罵神稱正,

Sàm hủy bình nhân, hủy nhân xưng trực, mạ thần xưng chính.

Hủy báng và hại người

Lại cho mình chính trực.

Mạo phạm cả thần linh

Tự nhận mình ngay thẳng.

棄順效逆, 背親向疏

Khí thuận hiệu nghịch, bối thân hướng sơ.

Bỏ thuận đi theo nghịch

Trái đạo lý luân thường

Cốt nhục chẳng hề thương

Với người thì hậu hỹ.

指天地以證鄙懷, 引神明而鑒猥事.

Chỉ thiên địa dĩ chứng bỉ hoài, dẫn thần minh nhi giám ổi sự.

Tâm tính chuyện trái, sai

Thân làm chuyện tồi tệ

Còn cầu trời và thần

Chứng giám cho việc đó.

Đã ôm lòng bất chính

Đất trời nào chứng cho.

施與後悔, 假借不還

Thí dữ hậu hối, giả tá bất hoàn.

Bố thí cho người rồi

Lòng lại sinh hối hận.

Mượn tài vật không trả

Đời sau đội sừng đền.

分外營求, 力上施設

Phận ngoại doanh cầu, lực thượng thi thiết.

Người không biết an phận

Hướng ngoại vọng tâm cầu

Đâu hay vạn pháp kia

Thảy đều do tâm tạo.

淫欲過度

Dâm dục quá độ.

Kẻ dâm dục quá độ

Tinh khí thảy đều suy

Sinh con ra ngu đần

Còn tổn thương âm đức.

心毒貌慈

Tâm độc mạo từ.

Lòng dạ vốn nham hiểm

Ngoài mặt giả hiền từ

Khác nào loài hổ lang

Độc thua gì rắn rết.

穢食餧人

Uế thực ủy nhân.

Thức ăn không tinh sạch

Gây mầm bệnh cho người

Nếu tặng hoặc bán đi

Hại người mình tổn đức.

左道惑眾

Tả đạo hoặc chúng.

Dùng bàng môn tà đạo

Yêu thuật mê hoặc người

Luật trời ắt khó dung

Chết đọa ba đường khổ.

短尺狹度, 輕秤小升, 以偽雜真, 採取姦利

Đoản xích hiệp độ, khinh xứng tiểu thăng. Dĩ ngụy tạp chân, thải thủ gian lợi.

Kẻ buôn gian bán thiếu

Làm hàng giả gạt người

Tạm chiếm tiện nghi thôi

Âm Ty định sẵn tội.

壓良為賤, 謾驀愚人

Áp lương vi tiện, mạn mạch ngu nhân.

Ép bức người lương thiện

Làm kỹ nữ thanh lâu

Dùng kế hiểm mưu sâu

Lừa người dân khờ khạo.

Tội ấy trái thiên đạo

Chết nào thoát ba đường.

貪婪無厭

Tham lam vô yếm.

Dục vốn là hố sâu

Kẻ tham không biết chán

Tội lớn bởi nhiều dục

Họa lớn do đa cầu.

咒詛求直

Chú trớ cầu trực.

Chứng minh mình vô tội

Cầu phần thắng cho mình

Đối trước đấng thần minh

Thề láo mình ngay thẳng.

嗜酒悖亂

Thị tửu bội loạn.

Đức Phật chế năm giới

Rượu là giới sau cùng

Người ham mê rượu thịt

Khó tránh sát, đạo, dâm.

骨肉忿爭

Cốt nhục phẫn tranh.

Huynh đệ như tay chân

Gà cùng chung một mẹ

Môi hở thì răng lạnh

Sao nỡ giận, tranh nhau!

男不忠良,女不柔順,不和其室,不敬其夫

Nam bất trung lương, nữ bất nhu thuận, bất hòa kỳ thất, bất kính kỳ phu.

Trai bất trung bất nghĩa

Gái chẳng kính thuận chồng

Gia đình không hòa khí

Gia đạo chẳng thể hưng!

每好矜誇,常行妒忌

Mỗi háo căng khoa, thuờng hành đố kỵ.

Quẻ Khiêm trong Kinh Dịch

Sáu hào đều cát tường

Người kiêu căng, đố kỵ

Không phải bậc hiền lương.

無行於妻子,失禮於舅姑

Vô hạnh ư thê tử, thất lễ ư cữu cô.

Làm chồng thiếu đức hạnh

Phụ bạc nghĩa vợ chồng

Làm vợ lại vô nghì

Cha mẹ chồng chẳng kính.

輕慢先靈

Khinh mạn tiên linh.

Khâm liệm không như lễ

Cúng tế chẳng chí thành

Tổ tiên dù đã khuất

Anh linh vẫn thường quanh.

違逆上命

Vi nghịch thượng mệnh.

Lệnh của mẹ cha ban

Cùng lời thầy cô dạy

Là muốn ta nên người

Tránh không làm nghịch ý.

作為無益

Tác vi vô ích.

Đời người vốn ngắn tạm

Nên biết việc cần làm

Sống làm điều vô ích

Uổng một kiếp nhân gian.

懷挾外心

Hoài hiệp ngoại tâm.

Đã ôm lòng dối gạt

Đâu cần đợi thân làm

Vừa khởi tâm động niệm

Tội đã ghi rõ ràng.

自咒咒他

Tự chú chú tha.

Thường tự mình thề thốt

Nguyền mình và rủa người

Dù thọ mạng chưa hết.

Ác báo sắp đến rồi.

偏憎偏愛

Thiên tăng thiên ái.

Nếu có lòng thiên lệch

Yêu ghét chẳng công bằng

Dễ tạo sai lầm lớn

Bất hòa với người thân.

越井越灶, 跳食跳人

Việt tỉnh việt táo, khiêu thực khiêu nhân.

Không bước qua giếng, bếp.

Giếng vốn có vị Thần

Bếp có ngài Táo Quân

Xin chớ có mạn khinh.

Với thức ăn cũng vậy

Không thể dẫm đạp lên

Thân hình người cũng thế

Chân không đặt lên trên.

損子墮胎

Tổn tử đọa thai.

Hổ lang tuy hung dữ

Chẳng ăn thịt con mình

Phá thai và giết trẻ

Cốt nhục chớ đoạn tình.

行多隱僻

Hành đa ẩn tích.

Gian trá và tà dâm

Là hành vi ám muội

Dù làm trong phòng tối

Mắt Thần vẫn sáng soi.

晦臘歌舞

Hối lạp ca vũ.

Cuối tháng và Ngũ Lạp[3]

Thiên Thần kiểm lỗi lầm

Dương gian nên tránh việc

Ca múa động nhân tâm.

朔旦號怒

Sóc đán hào nộ.

Than khóc và phẫn nộ

Vốn là việc không nên

Tránh đầu tháng đầu năm

Hoặc bình minh buổi sớm.

對北涕唾及溺

Đối bắc thế thóa cập niệu.

Hướng Bắc có sao Đẩu

Nơi ngự của thần linh

Chớ hướng về phương này

Khạc nhổ, đại tiểu tiện.

對灶吟詠及哭, 又以灶火燒香, 穢柴作食

Đối táo ngâm vịnh cập khốc, hựu dĩ táo hỏa thiêu hương, uế sài tác thực.

Bếp nhà có TáoThần

Giám sát tội lỗi người

Không khóc, vịnh, xướng ca

Đốt hương trên bếp lửa

Củi bẩn không tinh khiết

Không được dùng nấu ăn.

夜起裸露

Dạ khởi lõa lộ

Thần Dạ Du ban đêm

Đi tuần tra khảo sát

Ăn mặc phải kín đáo

Ngủ không để lõa lồ.

八節行刑

Bát tiết hành hình.

Vào những ngày Bát Tiết[4]

Trai giới, chuyên làm lành

Tránh không được hành hình

Và tạo thêm nghiệp sát.

唾流星, 指紅霓, 輒指三光, 久視日月

Thóa lưu tinh, chỉ hồng nghê, triếp chỉ tam quang, cửu thị nhật nguyệt.

Trong vũ trụ bao la

Đều có thần cai quản

Tỏ lòng thành cung kính

Tránh làm các việc sau:

Khạc nhổ hướng sao băng

Tay chỉ trỏ cầu vồng

Chỉ nhật, nguyệt, tinh tú

Chăm chú nhìn mặt trăng.

春月燎獵

Xuân nguyệt liệu liệp.

Xuân về vạn vật sinh

Kiêng tránh việc đốt rừng

Săn bắn là tội ác

Hại muôn loài sinh linh.

對北惡罵

Đối bắc ác mạ.

Tâm có điều phẫn nộ

Phát tiết thóa mạ người

Hướng phương Bắc trút giận

Thần Bắc Đẩu trên trời.

無故殺龜打蛇

Cô cố sát quy đả xà.

Chớ vô duyên vô cớ

Giết hại rắn và rùa

Sinh mạng phải trân quý

Cẩn trọng chớ sát thương.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro