埋蠱厭人
Mai cổ yếm nhân
Dùng bùa ngải tà thuật
Yểm chú hãm hại người
Tội nghiệt ấy tày trời
Đời sau đọa địa ngục.
用藥殺樹
Dụng dược sát thụ.
Thực vật như động vật
Đều cũng có tánh linh
Ta phải biết yêu thương
Không mặc tình dẫm đạp.
Trăm năm cây cổ thụ
Hấp tinh hoa đất trời
Phun thuốc diệt cây rồi
Tâm từ bị tổn mất.
恚怒師傅
Khuể nộ sư phó.
Với lời thầy răn dạy
Không cung kính tiếp thu
Mà giận quá hóa thù
Đấy là phường bất tiếu[1].
抵觸父兄
Để xúc phụ huynh.
Bất hiếu với cha mẹ
Xung đột với người trên
Ngỗ nghịch chẳng nể tình
Người trời đều trừng phạt.
強取強求.
Cưỡng thủ cưỡng cầu.
Tâm ỷ mạnh hiếp yếu
Cưỡng đoạt tài vật người.
Bất chấp lý và tình
Chính là phường cướp bóc.
好侵好奪, 擄掠致富
Háo xâm háo đoạt, lỗ lược trí phú.
Kẻ tham danh hám lợi
Chỉ muốn đoạt của người
Để có được giàu sang
Cướp người hòng đoạt của.
巧詐求遷, 賞罰不平
Xảo trá cầu thiên, thưởng phạt bất bình.
Dùng thủ đoạn xảo trá
Mong thăng tiến chức quan
Khi được tước vọng rồi
Thưởng phạt không công chính.
逸樂過節
Dật lạc quá tiết.
Phóng dật và hưởng lạc
Quá độ sẽ sinh bi
Lộc tận thì nhân vong
Phước chớ nên hưởng hết.
荷虐其下
Hà ngược kỳ hạ.
Đối người hầu, cấp dưới
Chớ ngược đãi bạo hành
Lời ân cần khuyên dạy
Họ không dễ phản mình.
恐嚇於他
Khủng hách ư tha.
Người gặp lúc sợ lo
Ta an ủi vỗ về
Chớ thừa cơ khủng bố
Nhân đức thảy còn đâu!
怨天尤人
Oán thiên vưu nhân.
Gặp việc không như ý
Chớ oán trời trách người
Phước phận mỏng nơi mình
Do nhân xưa đã tạo.
呵風罵雨
Ha phong mạ vũ.
Tiết trời xấu hoặc tốt
Mưa thuận hay gió hòa
Ắt do ở tâm ta
Chớ oán mưa giận gió.
鬥合爭訟
Đấu hợp tranh tụng.
Gây tạo chuyện thị phi[2]
Để hai bên thưa kiện
Mình đứng giữa trục lợi
Trời cao ắt khó dung.
妄逐朋黨
Vọng trục bằng đảng.
Mưu mô lập băng đảng
Mong nước loạn tranh quyền
Đâu hay xã tắc biến
Nhà mình cũng chẳng yên.
用妻妾語違父母訓
Dụng thê thiếp ngữ vi phụ mẫu huấn.
Nghe lời của thê thiếp
Như mật ngọt rót tai
Lời cha mẹ dạy ta
Lại mặc tình làm trái
Phận làm con lỗi đạo
Sao tránh khỏi tai ương!
得新忘故
Đắc tân vong cố.
Bạn hữu thuở hàn vi
Giữ vẹn tình sau trước
Nghĩa tào khang chung thủy
Có trăng chớ quên đèn.
口是心非
Khẩu thị tâm phi.
Quân tử và tiểu nhân
Hình dung tuy chẳng khác
Khác ở chỗ dụng tâm
Quang minh hay ám muội.
Người quân tử chính trực
Lời nói để lợi người
Miệng Phật mang tâm xà
Là tiểu nhân gian ác.
貪冒於財, 欺罔其上
Tham mạo ư tài, khi võng kỳ thượng.
Thân làm quan phụ mẫu
Bóc lột nhũng nhiễu dân
Dối gạt đến quân vương
Lưới trời e khó thoát.
造作惡語
Tạo tác ác ngữ.
Miệng người dễ phạm lỗi
Ác khẩu bịa đặt lời
Lưỡi ác nghiệt hại người
Không xương như dao sắc.
讒毀平人, 毀人稱直, 罵神稱正,
Sàm hủy bình nhân, hủy nhân xưng trực, mạ thần xưng chính.
Hủy báng và hại người
Lại cho mình chính trực.
Mạo phạm cả thần linh
Tự nhận mình ngay thẳng.
棄順效逆, 背親向疏
Khí thuận hiệu nghịch, bối thân hướng sơ.
Bỏ thuận đi theo nghịch
Trái đạo lý luân thường
Cốt nhục chẳng hề thương
Với người thì hậu hỹ.
指天地以證鄙懷, 引神明而鑒猥事.
Chỉ thiên địa dĩ chứng bỉ hoài, dẫn thần minh nhi giám ổi sự.
Tâm tính chuyện trái, sai
Thân làm chuyện tồi tệ
Còn cầu trời và thần
Chứng giám cho việc đó.
Đã ôm lòng bất chính
Đất trời nào chứng cho.
施與後悔, 假借不還
Thí dữ hậu hối, giả tá bất hoàn.
Bố thí cho người rồi
Lòng lại sinh hối hận.
Mượn tài vật không trả
Đời sau đội sừng đền.
分外營求, 力上施設
Phận ngoại doanh cầu, lực thượng thi thiết.
Người không biết an phận
Hướng ngoại vọng tâm cầu
Đâu hay vạn pháp kia
Thảy đều do tâm tạo.
淫欲過度
Dâm dục quá độ.
Kẻ dâm dục quá độ
Tinh khí thảy đều suy
Sinh con ra ngu đần
Còn tổn thương âm đức.
心毒貌慈
Tâm độc mạo từ.
Lòng dạ vốn nham hiểm
Ngoài mặt giả hiền từ
Khác nào loài hổ lang
Độc thua gì rắn rết.
穢食餧人
Uế thực ủy nhân.
Thức ăn không tinh sạch
Gây mầm bệnh cho người
Nếu tặng hoặc bán đi
Hại người mình tổn đức.
左道惑眾
Tả đạo hoặc chúng.
Dùng bàng môn tà đạo
Yêu thuật mê hoặc người
Luật trời ắt khó dung
Chết đọa ba đường khổ.
短尺狹度, 輕秤小升, 以偽雜真, 採取姦利
Đoản xích hiệp độ, khinh xứng tiểu thăng. Dĩ ngụy tạp chân, thải thủ gian lợi.
Kẻ buôn gian bán thiếu
Làm hàng giả gạt người
Tạm chiếm tiện nghi thôi
Âm Ty định sẵn tội.
壓良為賤, 謾驀愚人
Áp lương vi tiện, mạn mạch ngu nhân.
Ép bức người lương thiện
Làm kỹ nữ thanh lâu
Dùng kế hiểm mưu sâu
Lừa người dân khờ khạo.
Tội ấy trái thiên đạo
Chết nào thoát ba đường.
貪婪無厭
Tham lam vô yếm.
Dục vốn là hố sâu
Kẻ tham không biết chán
Tội lớn bởi nhiều dục
Họa lớn do đa cầu.
咒詛求直
Chú trớ cầu trực.
Chứng minh mình vô tội
Cầu phần thắng cho mình
Đối trước đấng thần minh
Thề láo mình ngay thẳng.
嗜酒悖亂
Thị tửu bội loạn.
Đức Phật chế năm giới
Rượu là giới sau cùng
Người ham mê rượu thịt
Khó tránh sát, đạo, dâm.
骨肉忿爭
Cốt nhục phẫn tranh.
Huynh đệ như tay chân
Gà cùng chung một mẹ
Môi hở thì răng lạnh
Sao nỡ giận, tranh nhau!
男不忠良,女不柔順,不和其室,不敬其夫
Nam bất trung lương, nữ bất nhu thuận, bất hòa kỳ thất, bất kính kỳ phu.
Trai bất trung bất nghĩa
Gái chẳng kính thuận chồng
Gia đình không hòa khí
Gia đạo chẳng thể hưng!
每好矜誇,常行妒忌
Mỗi háo căng khoa, thuờng hành đố kỵ.
Quẻ Khiêm trong Kinh Dịch
Sáu hào đều cát tường
Người kiêu căng, đố kỵ
Không phải bậc hiền lương.
無行於妻子,失禮於舅姑
Vô hạnh ư thê tử, thất lễ ư cữu cô.
Làm chồng thiếu đức hạnh
Phụ bạc nghĩa vợ chồng
Làm vợ lại vô nghì
Cha mẹ chồng chẳng kính.
輕慢先靈
Khinh mạn tiên linh.
Khâm liệm không như lễ
Cúng tế chẳng chí thành
Tổ tiên dù đã khuất
Anh linh vẫn thường quanh.
違逆上命
Vi nghịch thượng mệnh.
Lệnh của mẹ cha ban
Cùng lời thầy cô dạy
Là muốn ta nên người
Tránh không làm nghịch ý.
作為無益
Tác vi vô ích.
Đời người vốn ngắn tạm
Nên biết việc cần làm
Sống làm điều vô ích
Uổng một kiếp nhân gian.
懷挾外心
Hoài hiệp ngoại tâm.
Đã ôm lòng dối gạt
Đâu cần đợi thân làm
Vừa khởi tâm động niệm
Tội đã ghi rõ ràng.
自咒咒他
Tự chú chú tha.
Thường tự mình thề thốt
Nguyền mình và rủa người
Dù thọ mạng chưa hết.
Ác báo sắp đến rồi.
偏憎偏愛
Thiên tăng thiên ái.
Nếu có lòng thiên lệch
Yêu ghét chẳng công bằng
Dễ tạo sai lầm lớn
Bất hòa với người thân.
越井越灶, 跳食跳人
Việt tỉnh việt táo, khiêu thực khiêu nhân.
Không bước qua giếng, bếp.
Giếng vốn có vị Thần
Bếp có ngài Táo Quân
Xin chớ có mạn khinh.
Với thức ăn cũng vậy
Không thể dẫm đạp lên
Thân hình người cũng thế
Chân không đặt lên trên.
損子墮胎
Tổn tử đọa thai.
Hổ lang tuy hung dữ
Chẳng ăn thịt con mình
Phá thai và giết trẻ
Cốt nhục chớ đoạn tình.
行多隱僻
Hành đa ẩn tích.
Gian trá và tà dâm
Là hành vi ám muội
Dù làm trong phòng tối
Mắt Thần vẫn sáng soi.
晦臘歌舞
Hối lạp ca vũ.
Cuối tháng và Ngũ Lạp[3]
Thiên Thần kiểm lỗi lầm
Dương gian nên tránh việc
Ca múa động nhân tâm.
朔旦號怒
Sóc đán hào nộ.
Than khóc và phẫn nộ
Vốn là việc không nên
Tránh đầu tháng đầu năm
Hoặc bình minh buổi sớm.
對北涕唾及溺
Đối bắc thế thóa cập niệu.
Hướng Bắc có sao Đẩu
Nơi ngự của thần linh
Chớ hướng về phương này
Khạc nhổ, đại tiểu tiện.
對灶吟詠及哭, 又以灶火燒香, 穢柴作食
Đối táo ngâm vịnh cập khốc, hựu dĩ táo hỏa thiêu hương, uế sài tác thực.
Bếp nhà có TáoThần
Giám sát tội lỗi người
Không khóc, vịnh, xướng ca
Đốt hương trên bếp lửa
Củi bẩn không tinh khiết
Không được dùng nấu ăn.
夜起裸露
Dạ khởi lõa lộ
Thần Dạ Du ban đêm
Đi tuần tra khảo sát
Ăn mặc phải kín đáo
Ngủ không để lõa lồ.
八節行刑
Bát tiết hành hình.
Vào những ngày Bát Tiết[4]
Trai giới, chuyên làm lành
Tránh không được hành hình
Và tạo thêm nghiệp sát.
唾流星, 指紅霓, 輒指三光, 久視日月
Thóa lưu tinh, chỉ hồng nghê, triếp chỉ tam quang, cửu thị nhật nguyệt.
Trong vũ trụ bao la
Đều có thần cai quản
Tỏ lòng thành cung kính
Tránh làm các việc sau:
Khạc nhổ hướng sao băng
Tay chỉ trỏ cầu vồng
Chỉ nhật, nguyệt, tinh tú
Chăm chú nhìn mặt trăng.
春月燎獵
Xuân nguyệt liệu liệp.
Xuân về vạn vật sinh
Kiêng tránh việc đốt rừng
Săn bắn là tội ác
Hại muôn loài sinh linh.
對北惡罵
Đối bắc ác mạ.
Tâm có điều phẫn nộ
Phát tiết thóa mạ người
Hướng phương Bắc trút giận
Thần Bắc Đẩu trên trời.
無故殺龜打蛇
Cô cố sát quy đả xà.
Chớ vô duyên vô cớ
Giết hại rắn và rùa
Sinh mạng phải trân quý
Cẩn trọng chớ sát thương.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro