2.1.1. Paracetamol (Acetaminophen)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như acid acetylsalicylic nhưng không gây tai biến nhiều như acid acetylsalicylic. Thuốc ít có tác dụng chống viêm nên không dùng để điều trị lâu dài các bệnh có viêm gây đau (viêm khớp dạng thấp).Tuy vậy, có thể dùng để điều trị đau do thoái hoá khớp, một bệnh ít viêm.

Tên chung quốc tế: Paracetamol (Acetaminophen)

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 500 mg, viên sủi 120 mg, 500 mg.

Dung dịch uống: paracetamol 120 mg/5 ml, 250 mg/5 ml.

Thuốc đạn: paracetamol 60 mg, 100 mg, 125 mg, 250 mg, 500 mg.

Chỉ định: Đau nhẹ tới vừa: đau do hành kinh, nhức đầu, thoái hoá khớp, tổn thương mô mềm, kể cả đau nửa đầu; sốt (khi sốt làm người bệnh khó chịu), kể cả sốt sau tiêm chủng.

Chống chỉ định: Mẫn cảm với paracetamol. Thiếu hụt G6PD. Thận trọng: Suy gan (Phụ lục 5), suy thận, nghiện rượu (liều không được vượt quá 2 g/ngày); thiếu máu mạn tính. Tương tác thuốc (Phụ lục 1).

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Uống hoặc đặt viên đạn. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu paracetamol.

Liều dùng: Sốt sau tiêm chủng, uống, trẻ nhỏ từ 2 - 3 tháng tuổi: 60 mg, có thể uống lặp lại sau 4 - 6 giờ khi cần. Nếu vẫn sốt cần phải khám lại.

Đau nhẹ đến vừa, sốt, uống, người lớn: 0,5 - 1 g cách nhau từ 4 - 6 giờ/lần, tối đa 4 g/ngày; trẻ em 3 tháng đến 1 tuổi: 60 -120 mg; từ 1 - 5 tuổi: 120 mg - 250 mg; từ 6 - 12 tuổi: 250 mg - 500 mg. Các liều này có thể lặp lại sau 4 đến 6 giờ nếu cần (tối đa 4 lần trong 24 giờ). Theo trọng lượng cơ thể đối với trẻ em có thể cho 10 - 15 mg/kg 4 lần/24 giờ, tối đa 58 2.1.2 Acid acetylsalicylic 60 mg/kg/ngày.

Đau nhẹ đến vừa, sốt, đặt viên đạn hậu môn, người lớn: 0,5 - 1 g; Trẻ em từ 1 - 5 tuổi: 125 - 250 mg; từ 6 - 12 tuổi: 250 - 500 mg; nếu cần cứ 4 - 6 giờ có thể đặt một viên, tối đa 4 lần trong 24 giờ.

Ghi chú: Trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi không nên dùng paracetamol, nếu cần dùng liều 10 mg/kg (5 mg/kg nếu có vàng da). Nếu sau 3 - 5 ngày điều trị vẫn đau hoặc sốt, cần phải đi khám lại.

Tác dụng không mong muốn: Hiếm. Có thể phát ban, rối loạn về máu, (giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu); viêm tuỵ cấp khi dùng kéo dài. Tổn thương gan và thận nếu dùng quá liều. Nếu có ADR, ngừng thuốc.

Nên dùng đúng liều điều trị.

Quá liều và xử trí: Trong vòng 24 giờ mà dùng 10 - 15 g hoặc 150 mg/kg paracetamol có thể gây hoại tử tế bào gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận. Cần chuyển người bệnh đến ngay bệnh viện. Thuốc giải độc acetylcystein hoặc methionin cần phải cho sớm trong vòng từ 10 - 12 giờ kể từ khi uống paracetamol.

Độ ổn định và bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ 15 - 30 oC. Thuốc đạn bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8 oC. Không để đông lạnh dung dịch uống.

-------------------------------------------------------

Tên quốc tế: Paracetamol.

Loại thuốc: Giảm đau; hạ sốt.

Dạng thuốc và hàm lượng

Uống: Nang: 500 mg.

Nang (chứa bột để pha dung dịch): 80 mg.

Gói để pha dung dịch: 80 mg, 120 mg, 150 mg/5 ml.

Dung dịch: 130 mg/5 ml, 160 mg/5 ml, 48 mg/ml, 167 mg/5 ml, 100 mg/ml.

Dịch treo: 160 mg/5 ml, 100 mg/ml.

Viên nén có thể nhai: 80 mg, 100 mg, 160 mg.

Viên nén giải phóng kéo dài, bao phim: 650 mg.

Viên nén, bao phim: 160 mg, 325 mg, 500 mg.

Thuốc đạn: 80 mg, 120 mg, 125 mg, 150 mg, 300 mg, 325 mg, 650 mg.

Tác dụng

Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl - p - aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm.

Chỉ định

Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.

Ðau

Paracetamol được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng.

Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp. Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.

Sốt

Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt, người bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản, và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

Chống chỉ định

Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

Người bệnh quá mẫn với paracetamol.

Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydro-genase.

Thận trọng

Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Ðôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Người bị phenylceton - niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày - ruột thành phenylalanin sau khi uống.

Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn. Không biết rõ tỷ lệ chung về quá mẫn với sulfit trong dân chúng nói chung, nhưng chắc là thấp; sự quá mẫn như vậy có vẻ thường gặp ở người bệnh hen nhiều hơn ở người không hen.

Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Thời kỳ mang thai

Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.

Thời kỳ cho con bú

Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.

Tác dụng phụ

Ít gặp

Da: Ban.

Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn.

Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.

Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp

Khác: Phản ứng quá mẫn.

Xử trí

Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng paracetamol. Về điều trị, xin đọc phần: "Quá liều và xử trí".

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Paracetamol thường dùng uống. Ðối với người bệnh không uống được, có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng; tuy vậy liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn liều uống.

Liều lượng

Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giảm sát.

Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5OC), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.

Ðể giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.

Ðể giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol thường dùng uống hoặc đưa vào trực tràng là 325 - 650 mg, cứ 4 - 6 giờ một lần khi cần thiết, nhưng không quá 4 g một ngày; liều một lần lớn hơn (ví dụ 1 g) có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.

Ðể giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực tràng cứ 4 - 6 giờ một lần khi cần, liều xấp xỉ như sau: trẻ em 11 tuổi, 480 mg; trẻ em 9 - 10 tuổi, 400 mg; trẻ em 6 - 8 tuổi, 320 mg; trẻ em 4 - 5 tuổi, 240 mg; và trẻ em 2 - 3 tuổi, 160 mg.

Trẻ em dưới 2 tuổi có thể uống liều sau đây, cứ 4 - 6 giờ một lần khi cần: trẻ em 1 - 2 tuổi, 120 mg; trẻ em 4 - 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg. Liều trực tràng cho trẻ em dưới 2 tuổi dùng tùy theo mỗi bệnh nhi.

Liều uống thường dùng của paracetamol, dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài 650 mg, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3 g cứ 8 giờ một lần khi cần thiết, không quá 3,9 g mỗi ngày. Viên nén paracetamol giải phóng kéo dài, không được nghiền nát, nhai hoặc hòa tan trong chất lỏng.

Tương tác

Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.

Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở dưới 40OC, tốt nhất là 15 – 300C; tránh để đông lạnh dung dịch hoặc dịch treo uống.

Quá liều và xử trí

Biểu hiện

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Ðiều trị

Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.

N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Ðiều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Tác dụng không mong muốn của N - acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ỉa chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.

Nếu không có N - acetylcystein, có thể dùng methionin (xem chuyên luận Methionin). Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

-------------------------------------

Paracetamol là gì?

Paracetamol (acetaminophen) là thuốc giảm đau và giảm sốt. Cơ chế chính xác tác dụng là không được biết đến.

Paracetamol được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như đau đầu, đau cơ, viêm khớp, đau lưng, đau răng, cảm lạnh và sốt. Nó làm giảm đau trong viêm khớp nhẹ nhưng không có tác dụng trên viêm cơ và sưng khớp.

Paracetamol cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Thông tin quan trọng

Có rất nhiều thương hiệu và các hình thức của paracetamol có sẵn và không phải tất cả các thương hiệu được liệt kê trong bài này.

Không sử dụng nhiều loại thuốc này hơn được khuyến khích. Quá liều paracetamol có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng. Số tối đa paracetamol cho người lớn là 1 gram (1000 mg) mỗi liều và 4 gram (4000 mg) mỗi ngày. Dùng paracetamol hơn có thể gây tổn thương gan. Nếu uống nhiều hơn ba ly đồ uống có cồn mỗi ngày, hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng paracetamol và không bao giờ sử dụng nhiều hơn 2 gram (2000 mg) mỗi ngày.

Không dùng thuốc này mà không nói chuyện với bác sĩ nếu uống nhiều hơn ba ly đồ uống có cồn mỗi ngày hoặc nếu đã có bệnh gan do rượu (xơ gan). Có thể không thể sử dụng paracetamol.

Trước khi sử dụng paracetamol, cho bác sĩ biết nếu có bệnh gan hoặc có tiền sử nghiện rượu.

Không sử dụng bất kỳ thuốc khác OTC cho giảm ho, cảm lạnh, dị ứng, hoặc thuốc giảm đau mà không xin ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Paracetamol được chứa trong nhiều loại thuốc kết hợp. Nếu sử dụng một số sản phẩm với nhau, có thể vô tình sử dụng quá nhiều paracetamol. Đọc nhãn của bất kỳ thuốc khác đang sử dụng để xem nó có chứa paracetamol, acetaminophen hoặc APAP. Tránh uống rượu khi dùng thuốc này. Rượu có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan khi dùng paracetamol.

Trước khi dùng thuốc này

Không dùng thuốc này nếu bị dị ứng với acetaminophen hoặc paracetamol.

Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu nó an toàn khi dùng paracetamol nếu có:

Bệnh gan; hoặc là

Tiền sử nghiện rượu;

Người ta không biết liệu paracetamol sẽ gây tổn hại cho thai nhi. Trước khi sử dụng paracetamol, cho bác sĩ nếu đang mang thai. Thuốc này có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng paracetamol mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú.

Nên sử dụng paracetamol thế nào?

Sử dụng paracetamol đúng theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo quy định của bác sĩ.

Không sử dụng nhiều loại thuốc này hơn được khuyến khích. Quá liều paracetamol có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng. Số tối đa đối với người lớn là 1 gram (1000 mg) mỗi liều và 4 gram (4000 mg) mỗi ngày. Sử dụng paracetamol hơn có thể gây tổn thương gan. Nếu uống nhiều hơn ba ly đồ uống có cồn mỗi ngày, hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng paracetamol và không bao giờ sử dụng nhiều hơn 2 gram (2000 mg) mỗi ngày. Nếu đang điều trị một đứa trẻ, sử dụng hình thức nhi khoa của paracetamol. Cẩn thận làm theo các hướng dẫn định lượng trên nhãn thuốc. Đừng cho thuốc một đứa trẻ nhỏ hơn 2 tuổi mà không có sự tư vấn của bác sĩ.

Đo dạng lỏng paracetamol với liều đo bằng muỗng đặc biệt hoặc cốc. Nếu không có thiết bị đo liều, hãy hỏi dược sĩ. Có thể cần phải lắc lỏng trước khi sử dụng. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc.

Các thuốc paracetamol viên nhai phải được nhai kỹ trước khi nuốt nó.

Đảm bảo tay khô khi xử lý các paracetamol tan rã. Đặt viên thuốc trên lưỡi. Nó sẽ bắt đầu tan ngay lập tức. Đừng nuốt toàn bộ viên thuốc. Cho phép nó hòa tan trong miệng mà không cần nhai.

Để sử dụng paracetamol hạt sủi bọt, hòa tan một gói trong ít nhất 4 ounce nước. Khuấy đều hỗn hợp này và uống hết ngay. Để chắc chắn có được toàn bộ liều, thêm nước nhiều hơn một chút vào cốc, xoáy nhẹ nhàng và uống ngay.

Đừng dùng paracetamol đạn trực tràng đường miệng. Đó chỉ sử dụng trong trực tràng. Rửa tay trước và sau khi chèn đạn.

Hãy thử làm rỗng ruột và bàng quang chỉ cần trước khi sử dụng thuốc đạn paracetamol. Tháo bao bọc bên ngoài viên đạn trước khi chèn nó. Tránh xử lý thuốc đạn quá lâu hoặc nó sẽ tan chảy trong tay.

Để có kết quả tốt nhất của thuốc ​​đạn, nằm xuống và chèn đầu đạn chóp nhọn vào trực tràng. Giữ thuốc đạn một vài phút. Nó sẽ tan chảy nhanh chóng khi chèn vào và sẽ cảm thấy ít hoặc không có cảm giác khó chịu khi giữ nó. Tránh sử dụng phòng tắm sau khi chèn đạn.

Ngừng sử dụng paracetamol và gọi bác sĩ nếu:

Vẫn còn có cơn sốt sau 3 ngày sử dụng;

Vẫn bị đau sau 7 ngày sử dụng (hoặc 5 ngày điều trị nếu một đứa trẻ);

Có phát ban da, đau đầu liên tục, hoặc bị đỏ hoặc sưng; hoặc là

Nếu các triệu chứng tồi tệ hơn, hoặc nếu có bất kỳ triệu chứng mới.

Xét nghiệm glucose nước tiểu có thể tạo ra kết quả sai khi đang uống paracetamol. Nói chuyện với bác sĩ nếu bị bệnh tiểu đường và nhận thấy những thay đổi mức glucose trong khi điều trị.

Bảo quản paracetamol ở nhiệt độ phòng xa sức nóng và độ ẩm. Các thuốc đạn trực tràng có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh.

Điều gì xảy ra nếu bỏ lỡ một liều?

Vì paracetamol thường chỉ được sử dụng khi cần thiết, có thể không theo một lịch trình dùng thuốc. Nếu đang sử dụng thuốc thường xuyên, sử dụng các liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu nó gần như là thời gian cho liều thường xuyên theo lịch tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp theo chỉ dẫn. Không sử dụng thuốc thêm để tạo nên một liều đã quên.

Điều gì xảy ra nếu quá liều?

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu nghĩ rằng đã sử dụng quá nhiều thuốc này.

Các dấu hiệu đầu tiên của quá liều paracetamol bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, ra mồ hôi, và sự nhầm lẫn hoặc yếu. Những triệu chứng có thể bao gồm đau bụng phía trên, nước tiểu đậm màu, và vàng da hoặc lòng trắng của mắt.

Nên tránh những gì?

Không sử dụng bất kỳ thuốc khác như giảm ho, cảm lạnh, dị ứng, hoặc thuốc giảm đau mà không xin ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Paracetamol được chứa trong nhiều loại thuốc kết hợp. Nếu sử dụng một số sản phẩm với nhau, có thể vô tình sử dụng quá nhiều paracetamol. Đọc nhãn bất kỳ thuốc khác đang sử dụng để xem nó có chứa paracetamol, acetaminophen hoặc APAP. Tránh uống rượu khi dùng thuốc này. Rượu có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan khi dùng paracetamol.

Tác dụng phụ của Paracetamol

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng với paracetamol: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Ngừng sử dụng thuốc này và gọi cho bác sĩ ngay nếu có tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Sốt thấp với buồn nôn, đau dạ dày, và chán ăn;

Nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét; hoặc là

Vàng da (vàng da hoặc mắt).

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ paracetamol và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Thông tin định lượng Paracetamol

Liều Paracetamol thường dùng cho người lớn bị sốt:

Hướng dẫn tổng liều: 325-650 mg mỗi 4-6 giờ hoặc 1000 mg mỗi 6-8 giờ bằng đường miệng hoặc hậu môn. Paracetamol viên 500mg: Hai viên 500 mg uống mỗi 4-6 giờ

Liều Paracetamol thường dùng cho người lớn bị đau:

Hướng dẫn tổng liều: 325-650 mg mỗi 4-6 giờ hoặc 1000 mg mỗi 6-8 giờ bằng đường miệng hoặc hậu môn. Paracetamol viên 500mg: Hai viên 500 mg uống mỗi 4-6 giờ

Liều Paracetamol thông thường cho trẻ em bị sốt:

Uống hoặc trực tràng:

≤1 tháng: 10-15 mg / kg / liều mỗi 6-8 giờ khi cần thiết.

1 tháng đến 12 tuổi: 10-15 mg / kg / liều mỗi 4-6 giờ khi cần thiết (tối đa: 5 liều trong 24 giờ).

Sốt: 4 tháng đến 9 tuổi: Liều khởi đầu: 30 mg / kg (Báo cáo của một nghiên cứu (n = 121) có hiệu quả hơn trong việc giảm sốt hơn 15 mg / kg liều duy trì không có sự khác biệt về ý nghĩa lâm sàng). ≥12 tuổi: 325-650 mg mỗi 4-6 giờ hoặc 1000 mg mỗi 6-8 giờ.

Liều Paracetamol thông thường cho trẻ em bị đau:

Uống hoặc trực tràng:

≤ 1 tháng: 10-15 mg / kg / liều mỗi 6-8 giờ khi cần thiết.

1 tháng đến 12 tuổi: 10-15 mg / kg / liều mỗi 4-6 giờ khi cần thiết (tối đa: 5 liều trong 24 giờ).

Sốt: 4 tháng đến 9 tuổi: Liều khởi đầu: 30 mg / kg (Báo cáo của một nghiên cứu (n = 121) có hiệu quả hơn trong việc giảm sốt hơn 15 mg / kg liều duy trì không có sự khác biệt về ý nghĩa lâm sàng). ≥ 12 tuổi: 325-650 mg mỗi 4-6 giờ hoặc 1000 mg mỗi 6-8 giờ.

Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng đến paracetamol?

Có thể có các loại thuốc khác có thể tương tác với paracetamol. Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các đơn thuốc và loại thuốc OTC, vitamin, khoáng chất, thảo dược, và các loại thuốc theo quy định của các bác sĩ khác. Đừng bắt đầu một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#thuộc