gạch

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đất – Gạch Ốp Lát

 

 

Giảng viên: Cô Vũ Phương Thảo

Nhóm TW1 – Lớp 11DNT03

Nguyễn Thị Ngọc Phương

Trần Thị Xuân Đào

Phạm Hồng Lụa

Trần Hoài Phong

Phan Ngọc Vương

 

 

Mục Lục

1.     Lời giới thiệu

2.     Khái niệm gạch ốp lát

3.     Phân loại các loại gạch ốp lát
3.1. Gạch đồng chất (granite, homogeneous)

3.2. Gạch phủ men (ceramic, glazed tile)

3.3. Gạch gốm không phủ men, gạch gốm phủ men

3.4. Gạch granite phủ men- gressporcelain

3.5. Gạch terrazzo

3.6. Và một số loại gạch ốp lát khác

4.     So sánh gạch granite và ceramic

5.     Cách lựa chọn gạch

6.     Lựa chọn kích cỡ gạch

7.     Bí quyết chọn màu lát sàn

8.     Hướng dẫn cách ốp gạch

9.     Bảo quản và sử dụng gạch ốp lát

10.                                                         Bảng báo giá

11.                                                         Ứng dụng

12.                                                         Mẫu vật

1.            Lời nói đầu

Nhắc đến từ “Đất”, chúng ta thường liên tưởng ngay đến những hạt cát màu nâu đơn điệu hay những vũng bùn lầy lội bình dị.... Vậy liệu “Đất” có thể trang trí nội thất được hay không? Vật liệu nội thất được tạo nên từ đất là gì?

Là một nhà thiết kế nội thất trong tương lai chắc hẳn các bạn cũng hiểu rằng giai đoạn hoàn thiện là giai đoạn khó khăn và phức tạp đến chừng nào. Vì bởi một quyết định sai lầm có thể khiến một công trình tuyệt đẹp trở nên mất giá trị! Và trong đó, càng phải kể đến việc lựa chọn gạch ốp lát sao cho phù hợp không  phải là một vấn đề đơn giản chút nào cả.

Và sau đây là phần nội dung  nhóm  mình nghiên cứu được về vật liệu xây dựng từ đất – gạch ốp lát!

 

2.            Khái niệm gạch ốp lát

 

Gạch ốp lát là gì?
Gạch ốp lát là loại vật liệu xây dựng phổ biến và lâu đời trên Thế giới, là sản phẩm hoàn thiện dùng cho mục đích bảo vệ và trang trí công trình. 
Có rất nhiều dòng sản phẩm gạch ốp lát: lát nền, ốp tường, cầu thang, hồ bơi, lối đi, viền, len, chống trơn trợt và các loại gạch trang trí như giả cổ...với mục đích sử dụng.

Ốp lát để tạo bề mặt thích hợp cho việc sử dụng (lát sàn bằng vật liệu nhẵn cho sạch sẽ, lát sân bằng vật liệu nhám để chống trơn...), có kết hợp yếu tố trang trí.

Ốp lát để bảo vệ các bề mặt, kết cấu bao che trước các yếu tố xâm thực (lát sàn, ốp tường khu vệ sinh, ốp chân tường... để tránh thấm nước, tránh rêu mốc...), có kết hợp yếu tố trang trí.

Ốp lát trang trí thuần tuý (không có ý nghĩa công năng).

Các thương hiệu gạch nổi tiếng như: Romario, Daugres, Gusto, San’Agotino, La Casa . Ngoài ra còn có những thương hiệu có uy tín, được người tiêu dùng ưa chuộng: Taicera, Bạch Mã, Đồng Tâm và Viglacera...

 

3.            Phân loại các loại gạch ốp lát

 

Phân loại: Có nhiều loại gạch khác nhau trong sản xuất theo quy trình công nghệ khác nhau, bao gồm gạch đồng chất ( granite, homogeneous), gạch ốp phủ men (ceramic, glazed tile), gạch gốm không phủ men, granite phủ men- gressporcelain, terrazzo.


3.1.       Gạch đồng chất (granite, homogeneous) :

- Gạch đồng chất là những chủng loại gạch lát không lớp phủ men. Toàn bộ viên gạch là 1 khối đồng chất về nguyên vật liệu cũng như màu sắc, độ bóng của gạch là do kỹ thuật mài chứ không có lớp men. Kích thước chuẩn tuyệt đối nên mạch ghép rất nhỏ. Sản phẩm có độ cứng bề mặt rất cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng tại các khu vực co lưu lượng người qua lại nhiều & độ ma sát cao. Gạch được sản xuất đúng quy chuẩn sẽ có độ dày nhất định, độ cứng cao và độ hút nước rất thấp (nhỏ hơn 0,05%). Do kết cấu nén chặt nên xương gạch cứng, không có lỗ rỗng (mao mạch) và không bị rạn nứt, ố mốc hay rêu bám theo thời gian.

                                   CHẤT LIỆU CHÍNH TỪ ĐÁ TỰ NHIÊN      ĐẸP VÀ BỀN

- Cốt liệu chính để sản xuất gạch granite gồm 70% tràng thạch (feldspat) và 30% đất sét cùng một số các phụ gia khác.
-  Thực hiện trên quy trình: phối liệu trên được nghiền mịn, pha màu, sấy thànhbột; tạo hình trên máy ép; sau đó sấy khô và đem nung ở nhiệt độ khoảng 1.200 - 1.220oC.

- Đặc điểm: Nhờ màu trộn vào trong cốt liệu nên không bị bay màu và là gạch đồng chất, từ đáy đến bề mặt cùng một chất liệu. Ðộ bóng đạt được là do mài bóng chứ không phải tráng lớp men trên bề mặt như ceramic. Gạch sản xuất đúng quy chuẩn, có độ dày nhất định, độ cứng cao và độ hút nước rất thấp - nhỏ hơn 0,05%. Do kết cấu nén chặt nên xương gạch cứng, không có lổ rổng (mao mạch) và không bị rạn nứt, ố mốc hay rêu bám theo thời gian. Do độ cứng cao,gạch granite rất thường được dùng để lát sàn,nhất là ở những mặt bằng rộng lớn chịu nhiều lực ma sát.

Quy Trình Sản Xuất Gạch Granite:


- Có 6 loại bề mặt: 

+ Granite nhám (N) 

+ Granite mặt sần chống trơn (SK) 

+ Granite bóng kính (B) 

+Granite bóng kính vân mây (RF,RG) 
+ Granite bóng mờ (M)  
+ Granite mặt sần giống đá thiên nhiên (SF)


lGranite bóng mờ: Chịu lực uốn gãy tốt, do gạch đồng nhất nên có độ bền màu vĩnh cửu, chịu được mài mòn,ít trầy, chống trơn trợt rất thích hợp khi sử dụng cả ở những nơi công cộng (hội trường, phòng làm việc, nhà ga, bệnh viện….)

l Granite bóng kính vân mây (RF,RG) : Sự kết hợp độc đáo giữa gach granite và gạch ceramic, bề mặt trang trí các họa tiết và màu sắc đa dạng, tạo cảm giác về chất liệu tự nhiên, do được sử lý in trên thiết bị hiện đại tạo bề mặt từng viên có điểm khác nhau, chịu lực uốn gãy tốt, chịu ma sát tốt, thích hợp với mọi mục đích sử dụng để ốp tường và lát nền.

lGranite bóng kính: : sang trọng, bóng sáng, chịu lực uốn gãy tốt, màu sắc và độ bóng có độ bền vĩnh cữu, bốn cạnh viên gạch được mài nên có kích thước rất chuẩn và đồng đều, thích hợp để ốp mặt tiền hoặc lát nền kể cả những nơi công cộng (hội trường, văn phòng làm việc, nhà ga, bệnh viện…)

Phân biệt các loại gạch bóng kính:

Gạch 1 da

Gạch 2 da

Gạch cao cấp toàn phần

1 cỡ duy nhất là 60x60

kích cỡ đa dạng hơn : gồm có 60x60, 80x80, 100x100

Kích cỡ chủ yếu của gạch cao cấp là 60x60

Gạch 1 da chỉ có một lớp.

có hai lớp riêng biệt (lớp men và lớp lõi)

chỉ có 1 lớp nhưng rất chắc và nặng hơn nhiều so với gạch 1 da

nhẹ

nặng

nặng nhất

gạch 2 da bóng hơn, vân tinh xảo hơn, nặng hơn và chắc chắn hơn gạch 1 da

gạch 2 da bóng hơn, vân tinh xảo hơn, nặng hơn và chắc chắn hơn gạch 2 da

mẫu mã, tên gọi Chỉ có phân khúc xà cừ , sọc đũa

mẫu mã, tên gọi  phân khúc xà cừ , sọc đũa ,mạng nhện, trắng trơn, đen trơn, da rắn

mẫu mã, tên gọi tập trung nhiều ở phân khúc vân đá 3D

mức giá khoảng cỡ 120.000/m2

mức giá khoảng cỡ 160.000/m2

mức giá trung bình dao động từ 300.000/m2 đến 500.000/m2 tuỳ mẫu.

3.2.       Gạch phủ men (ceramic, glazed tile):

Là sản phẩm rất thông dụng, gồm lớp men phủ trên bề mặt phần xương của viên gạch. Lớp men có thể bóng hoặc mờ, nhám, xù xì, ùy vào thiết kế của nhà sản xuất ứng với từng công dụng của sản phẩm. Gạch men lát sàn có các đặc tính: độ chịu lực cao, độ hút nước thấp, khả năng hống mài mòn, chống trơn phải đạt yêu cầu, theo tiêu chuẩn chất lượng quy định.

                 
     CHẤT LIỆU CHÍNH TỪ ĐẤT SÉT            ĐẸP, GIÁ RẺ DỄ BỊ TRẦY

- Gạch Ceramic có cốt liệu 70% là đất sét và 30% tràng thạch được nung ở nhiệt độ 1.100 độ C và thời gian nung phải từ 42 - 45 phút và penphat.

- Gạch men ceramic ngược lại với Granite, Ceramic là một dạng gạch có lớp lưng và mặt không đồng chất, bao gồm phần xương và lớp men mỏng tráng phủ trên bề mặt được in hoa văn với màu sắc kích thước khác nhau.

- Gạch ceramic có nhiều mẫu mã trang trí đặc sắc thích hợp với cả hai khâu ốp tường và lát sàn.Tuy nhiên khả năng chịu lực nứt gãy cũa gạch céramic thua xa gạchgranite.


- Quá trình sản xuất gạch ceramic:

 a. Chuẩn bị bột xương: Nguyên liệu thô bao gồm đất sét và tràng thạch được mua về Nhà máy theo kế hoạch sản xuất và đưa vào kho dự trữ theo từng loại riêng biệt trên cơ sở yêu cầu đơn phối liệu. Sau đó, Các nguyên liệu được cân định lượng theo từng chủng loại, nạp vào phễu định lượng và được chuyển vào máy nghiền bi bằng hệ thống băng tải phân phối. Tại đây, các nguyên liệu được nghiền mịn, trộn lẫn nhau và hoà trộn với nước sao cho tạo nên một hỗn hợp hồ có độ ẩm khoảng 36% độ ẩm. Rồi hỗn hợp hồ này được xả vào bể chứa có máy khuấy. Từ bể khuấy, hồ được làm đồng nhất, qua các công đoạn sàng lọc rung, lọc sắt từ rồi được bơm cấp vào lò sấy phun. Hồ sau khi sấy phun sẽ đạt được dạng bột có độ ẩm khoảng 6% độ ẩm được băng tải và gầu nâng đưa vào dự trữ trong các silô chứa.

b. Ép và sấy gạch:Ở công đoạn này, bột ép được tháo ra khỏi silô tự động, đưa qua băng tải và gầu nâng, chuyển vào phễu của máy ép và cấp theo khuôn ép. Máy ép với lực ép tối đa 2.500 tấn hoạt động tự động theo chương trình đã được cài đặt sẵn. Gạch sau khi ép được nạy ra khỏi khuôn, rồi thổi sạch bụi và được chuyển vào lò sấy đứng. Gạch ở công đoạn này trước khi được đưa vào sấy gọi là gạch mộc. Ở lò sấy đứng, gạch được sấy trung bình khoảng 75 phút với nhiệt độ sấy tối đa là 250oC.

c. Tráng men:Men đã được gia công sẵn và dự trữ trong bể chứa dùng để cấp cho phân xưởng tráng men. Khi gạch sau khi được sấy ở lò sấy đứng xong, được theo băng chuyền dẫn đưa thẳng vào dây chuyền tráng men, làm sạch, phun ẩm rồi phủ men và in hoa văn trang trí bằng các thiết bị chuyên dùng.

d. Nung gạch đã tráng men:Gạch sau khi đã tráng men trang trí được đưa qua máy xếp tải được xếp lên các xe lưu chứa. Sau đó được vận chuyển đến máy dỡ tải và cấp vào lò nung thanh lăn. Tại đây, lò nung thanh lăn, gạch được nung ở nhiệt độ từ 1.150o – 1.180o C.

e. Phân loại và đóng gói sản phẩm:

Gạch sau khi nung, qua đường thanh lăn được đưa vào băng chuyền phân loại tự động, xếp chồng và được đóng gói hộp các tông, dán keo, in nhãn, bọc nilon và xếp lên xe nâng hàng đưa vào kho thành phẩm.

Gạch men Ceramic được phân loại như sau:
- Gạch Ceramic men khô cao cấp: được in hoa văn, tráng men và nung ở nhiệt độ cao làm cho men và màu in được nung chảy, tạo thành lớp bảo vệ vững chắc hơn hẳn loại gạch men ép bán khô. Màu sắc luôn bền trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường, không bị rạn nứt, không ố mốc, phù hợp với ốp lát ngoài trời. Gạch Ceramic men khô có độ cứng bề mặt cao, có khả năng chống chầy xước, chống trơn trượt. (Giá bán từ 120.000 -200.000 đồng/m2)


- Gạch men Ceramic ép bán khô (hay còn gọi là gạch gốm, gạch bông hoặc gạch men) có chất lượng thấp hơn và giá thành rẻ hơn hẳn loại Ceramic men khô. Bởi vì phần xương không đặc chắc, dòn, dễ bị sứt mẻ, lớp men bề mặt bị dễ rạn nứt hơn,  hay bị ố màu gạch do độ hút nước lớn, khả năng chống chầy xước kém. (Giá bán từ 70.000 – 90.000 đồng/m2

3.3.       Gạch gốm không phủ men, gạch gốm phủ men:

Gạch gốm không phủ men hay được gọi là gạch tàu thường sử dụng để lát sân nhà hay sân thượng do khả năng cách nhiệt và làm mát sàn khá tốt. Tuy nhiên loại gạch này do không có lớp bảo vệ nên dễ bị ăn mòn theo thời gian.

Gạch gốm phủ men loại gạch này nhẹ, có độ thẩm mỹ cao do phần trang trí hoạ tiết của lớp men. Yếu điểm của loại gạch này là thường dễ vỡ hay mẻ cạnh lộ lớp gốm bên trong.

3.4.          Gạch granite phủ men- gressporcelain:

Đúng như tên gọi cửa nó, là sự kết hợp tuyệt vời giữa 2 loại gạch nói trên, với tiêu chẩn chất lượng cao của phần xương Granite và thiết kế hoa văn phong phú của phần men, đáp ứng các yêu cầu cao về chất lương và thẩm mỹ. Gạch porcelain là loại gạch thường được c tráng một lớp bề mặt sau đó được nung chảy đến nhiệt độ từ 1,200 °C đến 1,400 °C và ăn vào phần thân của lớp bột caolin hoặc bột đá ép.
- Độ cứng, độ bền của loại gạch này là kết quả của hợp chất thuỷ tinh và khoáng chất silicat nung ở nhiệt độ cao. Gạch porcelain  thường có độ hút nước (ít hơn 0.5%) thấp hơn so với gạch ceramic.
- Loại gạch này  cho phép có nhiều thiết kế, hoa văn, màu sắc cũng như khả năng chống lại các vết bẩn trong quá trình sử dụng.
- Gạch porcelain đồng chất có chất liệu và màu sắc như nhau từ bề mặt đến bên trong. Đây là loại gạch có thể sử dụng cho tất cả mục đích từ nhà ở, thương mại cho đến công nghiệp.


Trong khi đó bên trong các phòng ngủ, phòng khách chúng ta cũng có thể sử dụng các loại gạch Porcelain mờ, tạo cảm giác ấm cúng, sang trọng, không bị trơn trượt. Ngoài ra, thông thường các khu vực có mật độ giao thông cao như các công trình công cộng hay phải chịu nhiều ma sát, tải trọng cao như garage, tầng hầm... nên chọn gạch porcelain

3.5.       Gạch terrazzo:

Gạch Terrazzo là sản phẩm gạch  không nung, dùng để lát vỉa hè, sân vườn. Gạch Terrazzo được sản xuất từ các nguyên liệu như xi măng, cát, đá bụi, đá mi, bột đá, bột màu và hạt đá granite

3.6.      Và một số loại gạch ốp lát khác:

-               Gạch len (skirting): là loại gạch được sử dụng ốp vào chân tường, chạy dọc theo đường tiếp xúc của tường và sàn, làm cho tường đẹp hơn, vững chắx hơn, đồng thời bảo vệ chân tường không bị ẩm và dơ.

-               Gạch viền cho tường (Listello): là loại gạch men sàn xuất theo tiêu chuẩn gạch tường, kích thước đa dạng, họa tiết phong phú,sử dụng phối kết tạo đường viền trang trí thêm cho tường.

-               Gạch viền và gạch góc cho sàn (Border, corner): là loại gạch men sàn xuất theo tiêu chuẩn gạch sàn, kích thước đa dạng, họa tiết phong phú, sử dụng kết hợp thảm,

4.            So sánh gạch granite và ceramic

 

               Granite        Ceramic

Cốt liệu chính 70% tràng thạch, 30% đất sét, chất phụ gia

Cốt liệu chính 30% tràng thạch, 70% đất sét

Quy trình sản xuất:phối liệu được nghiền mịn, pha màu, sấy thành bột, tạo hình trên máy ép, sấy khô và nung ở 1200¬¬oC-1220oC

Quy trình sản xuất:nung ở nhiệt độ 1100oC, thời gian nung 42-45 phút. Quy trình 4 bước: làm xương, tráng men, in lụa, nung.

Độ bóng đạt được do mài bong

Độ bóng đạt được do tráng men trên bề mặt

Rất cứng,không có lỗ hổng, không bị rạn nứt, ố mốc hay rêu bám theo thời gian.

Không cứng bằng, dễ vỡ và sứt mẻ nếu bị va đập

Từ trong ra ngoài cùng một chất liệu nênchịu mài mòn rất tốt.

PEI thường bằng 5 (cao nhất)

Kém hơn.PEI thường bằng 4.

Chống thấm : Rất tốt

Chống thấm : tốt

Không bay màu do màu trộn vào cốt liệu

Phai màu

Mẫu mã không đa dạng

Mẫu mã đa dạng hơn

Độ hút nước rất thấp, hạn chế được tình trạng nước ngấm từ dưới lên tốt hơn hẳn các sản phẩm khác

Không phải loại gạch ceramic nào cũng được phủ lớp chống thấm

Chống được độ chầy xước ở mức hoàn hảo

Dễ trầy sướt

Độ trơn trợt cao

Chống trơn

Giá thành: tuỳ kích thước và độ bóng bề mặt, dao động từ 90.000đ/m2 đến 200.000đ/m2 gạch.

Giá thành: tuỳ mẫu mã và kích thước, dao động từ 60.000đ/m2 đến 200.000đ/m2 gạch.

 

 

5.            Cách Lựa Chọn Gạch

Vì điều kiện không cho phép, không có thiết bị dụng cụ kiểm tra cho nên để nhận biết gạch tốt hay xấu chúng ta cần phải kiểm tra các chỉ tiêu sau :


· Độ cong vênh
· Kích thước

· Độ thấm nước
· Lệch màu
· Lỗ kim, tạp chất
· Nứt, rạn, mẻ cạnh, mẻ góc· Blackcore (Nhân đen trong xương gạch)
· Bọng gió

Một số mẹo nhỏ khi lựa chọn gạch:
-Đầu tiên cầm gạch lên, gõ nhẹ tiếng thanh là gạch chắc, cứng
-Nhỏ thử vài giọt nước lên phần không tráng men và quan sát nước thấm càng chậm càng tốt.

-Gạch càng nhẵn, càng bóng thì hơi nước đọng lại càng nhiều.

-Chọn gạch với bề mặt có độ bám dính tốt (chống trơn trượt) trong trường hợp sử dụng gạch cho các khu vực dễ ẩm ướt như sàn phòng vệ sinh, sàn nhà bếp, sân thượng, ban công...

Mặt tủ bếp bằng đá granite là giải pháp tối ưu

Trong nhà vệ sinh, phổ biến nhất vẫn là gạch ceramic

6.            Lựa Chọn Kích Cỡ Gạch

Tùy vào diện tích nhà lớn hay nhỏ chúng ta chọn kích cỡ gạch cho phù hợp. Lâu nay gạch men 40 x 40 cm chiếm lĩnh thị trường, là loại phổ thông, hầu như nhà nào cũng sử dụng để lát nền, bên cạnh đó là gạch ốp tường 20x25cm, 25 x 40 cm, 30 x 60 cm..hay gạch 20 x 20 mm lát nền nhà vệ sinh

 

- Nếu nhà có bề ngang (chiều rộng) trên 6m thì nên dùng 80x80 vì lúc đó số lượng ren (đường giao nhau giữa 2 viên gạch khi lát nền ) sẽ ít đi, nhà cảm giác rộng hơn, sang hơn.
- Từ 4. 5->6m vẫn có thể dùng gạch 80x80 nhưng nên tham khảo ý kiến của kiến trúc sư.
- Dưới 4.5m thì nên dùng 60x60 vì phân bố ren sẽ hợp lý hơn.
- Yếu tố thứ khác cần cân nhắc là chi phí, mẫu mã. Gạch 80x80 giá cao hơn gạch 60x60 từ 30.000/m2 tuỳ mẫu. một số mẫu cũng hay bị tình trạng hết hàng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7.            Bí Quyết Chọn Màu Gạch Lát Sàn

 

1. So sánh màu của tường và đồ đạc trang trí trong phòng với màu của loại gạch lát mà bạn muốn mua. Điều này giúp bạn đảm bảo chắc chắn rằng màu gạch sau khi lát sàn phù hợp với màu của các đồ nội thất khác. Đồng thời, đây cũng là cách làm nổi rõ tông màu cũng như ý tưởng trang trí phòng của bạn.

2. Bạn nên xác định lựa chọn giữa loại gạch có nhiều màu sắc hoa văn, hay loại gạch được phối màu đơn giản. Với loại gạch có hoa văn phức tạp sẽ làm sàn nhà nhìn rối mắt và làm phân tán sự chú ý đến các điểm nhấn trong phòng. Ngược lại, với loại gạch màu sắc đơn giản, sẽ giúp làm nền để bạn có thể làm nổi bật các đồ nội thất làm điểm nhấn, hay các đồ đạc trang trí khác.

3. Sử dụng loại gạch lát sàn phù hợp với phong cách bố cục của gian phòng. Màu sắc sặc sỡ như màu đen trắng, màu tía sẽ phù hợp hơn với các căn phòng có phong cách hiện đại. Gạch lát màu đá đỏ tự nhiên, hay các màu nhạt mộc mạc thường được sử dụng nhiều trong các căn nhà có phong cách cổ điển, nhà trệt mái thoải.

4. Cần chọn màu gạch phù hợp với độ sáng của căn phòng. Thông thường thì ánh sáng sẽ được phản chiếu trên bề mặt gạch. Nhờ vậy, tại các vị trí lát gạch sẽ khác các vị trí khác không được lát Gạch lát sàn giúp cho căn nhà bạn trở thành một tổ ấm thực sự, chứ không phải là một kho hàng.

5. Chọn loại gạch có màu và hoa văn sáng cho các căn phòng hẹp giúp không gian trở nên rộng và thoáng hơn. Tương tự, chọn loại gạch có màu tối tạo cảm giác các căn phòng bé hơn, giúp cho những gian phòng rộng trở nên ấm cúng, thân thiện.

 

 

 

 

 

 

 

 

8.            Hướng dẫn cách ốp gạch

- Kiểm tra bề mặt và chuẩn bị vật liệu để ốp (lát) gạch, kiểm tra kích thước chiều dài, chiều rộng của diện tích phải ốp (lát) gạch để tính toán hợp lý số lượng gạch và vữa, tránh bị thừa hoặc thiếu.
- Vật liệu dùng để ốp (lát) gạch gồm: Chất dính, vữa xi măng, keo dán chuyên dụng... Vật liệu dùng để ốp (lát) gạch cần có một thời gian đông kết, thời gian đông két khác nhau tùy theo từng loại vật liệu ( Lưu ý điều này để tránh đi lại hoặc để vật nặng lên trên nền đã lát quá sớm làm nền bị bong tróc ).
- Vệ sinh thật sạch bề mặt hoặc tường dự định ốp (lát), phải làm nền cho thật phẳng và chắc, kiểm tra độ phẳng bằng kích thước cân thủy.
- Khi nền hoặc tường đã khô phải phun nước tạo ẩm sau đó phủ lớp hồ dán khoảng 5 - 10mm để chuẩn bị dán gạch.
- Không nên trải lớp hồ dán quá rộng vì nếu lát không kịp, lớp hồ dán sẽ bị khô không đảm bảo yêu cầu kết dính. Gạch cắt hay những viên gạch khuyết không nên lắp đặt ở những vị trí chú ý nhất.
- Trải gạch ốp  (lát) lên một mặt phẳng có diện tích khoảng 10m2 để kiểm tra sự sai lệch về màu sắc, kích thước ( nếu có ), độ rộng mạch ghép cần thiết, các đường cắt cần thiết phù hợp với diện tích sử dụng. Nếu Qúy khách phát hiện có sự sai lệch về màu sắc hoặc kích thước ngoài phạm vi cho phép, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải quyết.


Lưu ý:

Gạch chỉ nên lát vào giai đoạn cuối của công trình, sau khi đã hoàn tất các công đoạn chính của trần, tường, nếu trong trường hợp gạch đã được lát trước thì phải dùng tấm phủ để ngăn các chất bẩn vào bề mặt. Công ty chỉ giải quyết khiếu nại khi sản phẩm chưa được đưa vào sửa dụng ốp (lát).
- Căng dây, chọn vị trí thuận tiện, canh thước vuông, đặt viên đầu tiên theo góc đã định, đặt viên kế tiếp cứ như theo viên đầu tiên: Có thể dùng ke chữ thập để chừa mạch (Joint) theo kích thước đã định, để mạch và gach (Joint) không bị lệch, Dùng búa cao su gõ nhẹ mặt gạch tạo phẳng đồng bộ cho bền. Nếu phải bước lên mặt gạch khi thi công thì bắt buộc phải dặt tấm ván dày.
- Dùng bay chuyên dụng ( loại có răng để tải hồ dán ). Tạo một lớp hồ dán đề để khi dặt viên gạch lên thì nền nhà không bị rỗ, phồng rộp, bong tróc. Dán tới đâu dùng khăn lau tới đó, tránh để làm nước xi măng ố và bám vào mặt gach, sẽ khó chùi rửa khi hoàn thiện, Không đi lại và để vật nặng lên nền gạch mới lát sau ít nhất 9h.
- Sau khi lát xong gạch, tùy theo màu gạch mà ta dùng bột chà mạnh ( Joint ) thích hợp để chà lên các khe gạch.

 

 

 

 

 

 

 

 

9.            Bảo Quản Và Sử Dụng Gạch

 

Bảo quản:

Gạch phải được bảo quản nơi khô ráo, sạch sẽ, bằng phẳng, chất gạch lên nhau không quá 2m để tránh bị cấn gãy, đỗ vỡ.

Kiểm tra bề mặt lát gạch và chuẩn bị vật liệu để lát gạch. Kiểm tra kích thước chiều dài, chiều rộng của diện tích phải lát để tính toán và pha trộn hợp lý số lượng gạch, vữa lát, tránh tình trạng bị thiếu hụt.

Để lát gạch, có nhiều loại vật liệu khác nhau như: chất dính, vữa xi măng, vữa cát, keo dán chuyên dùng…Vật liệu dùng để lát gạch cần có một thời gian đông kết, thời gian đông kết khác nhau tuỳ theo từng loại vật liệu. Lưu ý điều này để tránh đi lại hoặc để vật nặng lên trên nền đã lát quá sớm làm nền bị bong tróc.

Vệ sinh thật sạch nền và tường dự định lát. Phải đầm nền cho thật phẳng và chắc. Kiểm tra độ phẳng bằng thước cân thuỷ.

Ngâm gạch trong nước sạch tối thiểu 15 phút trước khi ốp hoặc lát để đảm bảo độ kết dính cho phép với công trình.

Khi nền đã khô, làm sạch tưới nước và phủ một lớp hồ dán dày khoảng 10mm để chuẩn bị dán gạch.

Không nên trải lớp hồ dán qúa rộng vì nếu lát không kịp, lớp hồ dán sẽ bị khô không đảm bảo yêu cầu kết dính. Gạch cắt hay những viên gạch khuyết không nên lắp đặt ở những vị trí hay chú ý nhất.
Chọn chất tẩy rửa:
- Dùng chất tẩy rửa nhẹ để lau chùi vết ố bẩn. Lưu ý: Tránh dùng bột giặt đậm chất axít, thô và có tính ăn mòn, loại này chỉ dùng tẩy chất bẩn cho các bồn vệ sinh. Thậm chí nếu chúng không làm hư gạch, axít loaị này sẽ làm hư vữa xi măng. Cũng nên lưu ý khi sử dụng chất tẩy rửa, phải lập tức lau lại bằng nước sạch. (Phải kiểm tra chất tẩy rửa xem có phải loại phù hợp sử dụng để tẩy rửa gạch).
Lau sạch và bảo quản nền nhà:
 - Khi lau chùi, không sử dụng các vật liệu có tính mài mòn cao như miếng đệm kim loại, giấy nhám, đá mài….Điều này được áp dụng đặc biệt cho các loại gạch có bề mặt sáng cũng như các loại gạch dễ thấy vết xước, tray, mất độ bóng.Loại chất bẩn (cát, bụi) làm tăng thêm sự mài mòn khi ma sát do những bước chân của người. Do đó bạn nên cố gắng giữ sàn nhà càng sạch càng tốt. Nên giữ nền nhà khô ráo để tránh trơn trợt

10.       Bảng Báo Giá

Giá gạch sản xuất trong nước nêu trên là mức trung bình tiêu biểu vì có nhiều chủng loại, mẫu mã, cấp độ… mà có giá thấp hay cao hơn. Bảng báo giá  Giá gạch thường phụ thuộc vào kích thước, kiểu dáng, và chất lượng (độ cứng và chất lượng men) của viên gạch.
Gạch Ceramic lót nền nhà 40x40: 
-Gạch men VICERA: 
Loại 3: Giá 55,000 vnđ / thùng (6 viên) 
Loại 2: Giá 57,000 vnđ / thùng (6 viên) 
Loại 1: Giá 59,000 vnđ / thùng (6 viên) 
-Gạch men ASIAN: 
Loại 4: Giá 62,000 vnđ / thùng (6 viên) 
Loại 3: Giá 60,000 vnđ / thùng (6 viên) 
Loại 2: Giá 58,000 vnđ / thùng (6 viên) 
•Gạch Trung Quốc
- Gạch men (30x30cm): 35.000 - 40.000đ/m2
- Gạch granite thường (30x30cm): 45.000 - 50.000đ/m2;
loại (50x50cm): 75.000đ/m2.
• Gạch Taicera
- Gạch men (30x30cm): 50.000đ/m2.
- Gạch mài bóng kiếng (60x60cm): 250.000đ/m2.
Gạch Ðồng Tâm
- Gạch men (30x30cm): 75.000đ/m2.
- Gạch granite mài bóng kiếng (50x50cm): 190.000đ/m2.
•Gạch Thạch Bàn
- Gạch granite mờ (60x60cm): 95.000đ/m2.
- Gạch granite mài bóng kiếng (60x60cm): 200.000đ/m2.
Gạch bóng kiếng siêu chống thấm: 
Gạch bóng kính 60x60x9 : Giá 130,000 – 180,000 vnđ / mét 
Gạch bóng kính 80x80x10 : Giá 160,000 – 220,000 vnđ / mét 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#vatlieu