Wwwwwwwwwwwwww

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Có 8 từ loại trong tiếng Anh:

1. Danh từ (Nouns): Là từ gọi tên người, đồ vật, sự việc hay nơi chốn.

Ex: teacher, desk, sweetness, city

2. Đại từ (Pronouns): Là từ dùng thay cho danh từ để không phải dùng lại danh từ ấy nhiều lần.

Ex: I, you, them, who, that, himself, someone.

3. Tính từ (Adjectives): Là từ cung cấp tính chất cho danh từ, làm cho danh từ rõ nghĩa hơn, chính xác và đầy đủ hơn.

Ex: a dirty hand, a new dress, the car is new.

4. Động từ (Verbs): Là từ diễn tả một hành động, một tình trạng hay một cảm xúc. Nó xác định chủ từ làm hay chịu đựng một điều gì.

Ex: The boy played football. He is hungry. The cake was cut.

5. Trạng từ (Adverbs): Là từ bổ sung ý nghĩa cho một động từ, một tính từ hay một trạng từ khác. Tương tự như tính từ, nó làm cho các từ mà nó bổ nghĩa rõ ràng, đầy đủ và chính xác hơn.

Ex: He ran quickly. I saw him yesterday. It is very large.

6. Giới từ (Prepositions): Là từ thường dùng với danh từ và đại từ hay chỉ mối tương quan giữa các từ này với những từ khác, thường là nhằm diễn tả mối tương quan về hoàn cảnh, thời gian hay vị trí.

Ex: It went by air mail. The desk was near the window.

7. Liên từ (Conjunctions): Là từ nối các từ (words), ngữ (phrases) hay câu (sentences) lại với nhau.

Ex: Peter and Bill are students. He worked hard because he wanted to succeed.

8. Thán từ (Interjections): Là từ diễn tả tình cảm hay cảm xúc đột ngột, không ngờ. Các từ loại này không can thiệp vào cú pháp của câu.

Ex: Hello! Oh! Ah!

Có một điều quan trọng mà người học tiếng Anh cần biết là cách xếp loại trên đây căn cứ vào chức năng ngữ pháp mà một từ đảm nhiệm trong câu. Vì thế, có rất nhiều từ đảm nhiệm nhiều loại chức năng khác nhau và do đó, có thể được xếp vào nhiều từ loại khác nhau.

Xét các câu dưới đây:

(1) He came by a very fast train.

Anh ta đến bằng một chuyến xe lửa cực nhanh.

(2) Bill ran very fast.

Bill chạy rất nhanh.

(3) They are going to fast for three days; during that time they won’t eat anything.

Họ sắp nhịn ăn trong ba ngày; trong thời gian ấy họ sẽ không ăn gì cả.

(4) At the end of his three-day fast he will have a very light meal.

Vào cuối đợt ăn chay dài ba ngày của anh ta, anh ta sẽ dùng một bữa ăn thật nhẹ.

Trong câu (1) fast là một tính từ (adjective).

Trong câu (2) fast là một trạng từ (adverb).

Trong câu (3) fast là một động từ (verb).

Trong câu (4) fast là một danh từ (noun).

Danh từ (Nouns)

Bất kỳ ngôn ngữ nào khi phân tích văn phạm của nó đều phải nắm được các từ loại của nó và các biến thể của từ loại này. Trước hết chúng ta tìm hiểu về danh từ là từ loại quen thuộc nhất và đơn giản nhất trong tất cả các ngôn ngữ.

I. Định nghĩa và phân loại

Trong tiếng Anh danh từ gọi là Noun.

Danh từ là từ để gọi tên một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc.

Danh từ có thể được chia thành hai loại chính:

Danh từ cụ thể (concrete nouns): chia làm hai loại chính:

Danh từ chung (common nouns): là danh từ dùng làm tên chung cho một loại như:

table (cái bàn), man (người đàn ông), wall (bức tường)…

Danh từ riêng (proper nouns): là tên riêng như:

Peter, Jack, England…

Danh từ trừu tượng (abstract nouns):

happiness (sự hạnh phúc), beauty (vẻ đẹp), health (sức khỏe)…

II. Danh từ đếm được và không đếm được (countable and uncountable nouns)

Danh từ đếm được (Countable nouns): Một danh từ được xếp vào loại đếm được khi chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay vật ấy. Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc vào loại đếm được.

Ví dụ: boy (cậu bé), apple (quả táo), book (quyển sách), tree (cây)…

Danh từ không đếm được (Uncountable nouns): Một danh từ được xếp vào loại không đếm được khi chúng ta không đếm trực tiếp người hay vật ấy. Muốn đếm, ta phải thông qua một đơn vị đo lường thích hợp. Phần lớn danh từ trừu tượng đều thuộc vào loại không đếm được.

Ví dụ: meat (thịt), ink (mực), chalk (phấn), water (nước)…

Số nhiều của danh từ

Một được xem là số ít (singular). Từ hai trở lên được xem là số nhiều (plural). Danh từ thay đổi theo số ít và số nhiều

I. Nguyên tắc đổi sang số nhiều

1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số nhiều.

Ví dụ: chair - chairs ; girl - girls ; dog - dogs

2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S, Z, CH, SH lấy thêm ES ở số nhiều.

Ví dụ: potato - potatoes ; box - boxes ; bus - buses ; buzz - buzzes ; watch - watches ; dish - dishes

Ngoại lệ:

a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + O chỉ lấy thêm S ở số nhiều.

Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios

b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm S ở số nhiều.

Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos

3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy thêm ES.

Ví dụ: lady - ladies ; story - stories

4. Những danh từ tận cùng bằng F hay FE thì chuyển thành VES ở số nhiều.

Ví dụ: leaf - leaves, knife - knives

Ngoại lệ:

a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số nhiều:

roofs : mái nhà gulfs : vịnh

cliffs : bờ đá dốc reefs : đá ngầm

proofs : bằng chứng chiefs : thủ lãnh

turfs : lớp đất mặt safes : tủ sắt

dwarfs : người lùn griefs : nỗi đau khổ

beliefs : niềm tin

b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:

scarfs, scarves : khăn quàng

wharfs, wharves : cầu tàu gỗ

staffs, staves : cán bộ

hoofs, hooves : móng guốc

II. Cách phát âm S tận cùng

S tận cùng (ending S) được phát âm như sau:

1. Được phát âm là /z/: khi đi sau các nguyên âm và các phụ âm tỏ (voiced consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /b/, /d/, /g/, /v/, /T/, /m/, /n/, /N/, /l/, /r/.

Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms, turns, things, walls, cars.

2. Được phát âm là /s/: khi đi sau các phụ âm điếc (voiceless consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /f/, /k/, /p/, /t/ và /H/.

Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths.

3. Được phát âm là /iz/: khi đi sau một phụ âm rít (hissing consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /z/, /s/, /dZ/, /tS/, /S/, /Z/.

Ví dụ: refuses, passes, judges, churches, garages, wishes.

III. Các trường hợp đặc biệt

1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:

man - men : đàn ông

woman - women : phụ nữ

child - children : trẻ con

tooth - teeth : cái răng

foot - feet : bàn chân

mouse - mice : chuột nhắt

goose - geese : con ngỗng

louse - lice : con rận

2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:

deer : con nai

sheep : con cừu

swine : con heo

Mạo từ (Article)

Trong tiếng Việt ta vẫn thường nói như: cái nón, chiếc nón, trong tiếng Anh những từ có ý nghĩa tương tự như cái và chiếc đó gọi là mạo từ (Article).

Tiếng Anh có các mạo từ: the /Tə/, a /ən/, an /ân/

Các danh từ thường có các mạo từ đi trước.

Ví dụ: the hat (cái nón), the house (cái nhà), a boy (một cậu bé)…

The gọi là mạo từ xác định (Definite Article), the đọc thành /Ti/ khi đứng trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc (phụ âm h thường là một phụ âm câm như hour (giờ) không đọc là /hau/ mà là /auə/).

Ví dụ: the hat /hæt/ nhưng the end /Ti end/

the house /Tə haus/ the hour /Ti auə/

A gọi là mạo từ không xác định hay bất định (Indefinite Article). A được đổi thành an khi đi trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc. Ví dụ:

a hat (một cái nón) nhưng an event (một sự kiện)

a boy (một cậu bé) nhưng an hour (một giờ đồng hồ)

a unit không phải an unit vì âm u được phát âm là /ju/ (đọc giống như /zu/).

Mạo từ bất định a được đọc là [ə] ở các âm yếu; đọc là [ei] trong các âm mạnh.

a/an đặt trước một danh từ số ít đếm được và được dùng trong những trường hợp sau đây:

1. Với ý nghĩa một người, một vật. một cái bất kỳ.

I have a sister and two brothers.

(Tôi có một người chị và hai người anh)

2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo lường.

He works forty-four hours a week.

(Anh ấy làm việc 44 giờ một tuần)

3. Trước các chữ dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million (triệu).

There are a dozen eggs in the fridge.

(Có một chục trứng trong tủ lạnh)

4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương mại, tôn giáo, giai cấp v…v..

George is an engineer.

(George là một kỹ sư)

The King made him a Lord.

(Nhà Vua phong cho ông ta làm Huân tước)

5. Trước một danh từ riêng khi đề cập đến nhân vật ấy như một cái tên bình thường.

A Mr. Johnson called to see you when you were out.

(Một Ô. Johnson nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra ngoài)

6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong các câu tục ngữ, thành ngữ.

They were much of a size.

(Chúng cùng cở)

Birds of a feather flock together.

(Chim cùng loại lông hợp đàn với nhau - Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã)

7. Trước một ngữ đồng vị (appositive) khi từ này diễn tả một ý nghĩa không quen thuộc lắm.

He was born in Lowton, a small town in Lancashire.

(Ông ấy sinh tại Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire)

8. Trong các câu cảm thán (exclamatory sentences) bắt đầu bằng ‘What’ và theo sau là một danh từ số ít đếm được.

What a boy!

(Một chàng trai tuyệt làm sao!)

9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu trúc tương tự):

It’s a pity that… : Thật tiếc rằng…

to keep it a secret : giữ bí mật

as a rule : như một nguyên tắc

to be in a hurry : vội vã

to be in a good/bad temper : bình tĩnh/cáu kỉnh

all of a sudden : bất thình lình

to take an interest in : lấy làm hứng thú trong

to make a fool of oneself : xử sự một cách ngốc nghếch

to have a headache : nhức đầu

to have an opportunity to : có cơ hội

at a discount : giảm giá

on an average : tính trung bình

a short time ago : cách đây ít lâu

10. Trong các cấu trúc such a; quite a; many a; rather a.

I have had such a busy day.

II. Không sử dụng Mạo từ bất định

Mạo từ bất định không được sử dụng trong các trường hợp sau:

1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu, cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể giữ bởi một người trong một thời điểm nào đó.

They made him King.

(Họ lập ông ta làm vua)

As Chairman of the Society, I call on Mr. Brown to speak.

(Trong tư cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến nói chuyện)

2. Trước những danh từ không đếm được (uncountable nouns) nói chung.

He has bread and butter for breakfast.

(Anh ấy ăn sáng với bánh mì và bơ)

She bought beef and ham.

(Cô ấy mua thit bò và thịt heo)

3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói chung.

They often have lunch at 1 o’clock.

(Họ thường ăn trưa lúc một giờ)

Dinner will be served at 5 o’clock.

(Bữa ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)

4. Trước các danh từ chỉ một nơi công cộng để diễn tả những hành động thường được thực hiện tại nơi ấy.

He does to school in the morning.

(Anh ta đi học vào buổi sáng)

They go to market every day.

(Họ đi chợ mỗi ngày)

5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng, mùa.

Sunday is a holiday.

(Chủ nhật là một ngày lễ)

They often go there in summer.

(Họ thường đến đó vào mùa hè)

6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên, trở thành.

He used to be a teacher till he turned writer.

(Ông ấy là một giáo viên trước khi trở thành nhà văn)

The được phát âm là [T] khi đi trước các nguyên âm, là [Ti] trước các nguyên âm, là [Ti:] khi được nhấn mạnh.

Mạo từ xác định the được dùng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như không đếm được.

The thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây:

1. Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.

The sun rises in the east.

2. Với ý nghĩa “người hay vật mà chúng ta vừa đề cập đến”

Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The cottage was in the country and the boy had lived there all his life.

3. Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết các đơn vị nhỏ.

The United States; The Netherlands

4. Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu ngầm.

The Sahara (desert); The Crimea (peninsula)

5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại dương.

The Thames; The Atlantic; The Bahamas

6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một chủng loại.

The horse is being replaced by the tractor.

7. Trước một danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác định.

the planet Mars; the play ‘King LearÚ

8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự.

Queen Elizabeth II (Queen Elizabeth the Second)

9. Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double comparative)

This is the youngest student in my class.

The harder you work, the more you will be paid.

10. Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ nghĩa.

the road to London; the battle of Trafalgar

11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).

The man who helped you yesterday is not here.

12. Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective noun).

The rich should help the poor.

II. Không dùng mạo từ xác định “The”

The không được dùng trong các trường hợp sau đây:

1. Trước những danh từ trừu tượng dùng theo nghĩa tổng quát.

Life is very hard for some people (not: The life)

2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng theo nghĩa tổng quát.

Butter is made from cream (not: The butter)

3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa tổng quát.

Dinner is served at 6:00 (not: The dinner)

4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo nghĩa tổng quát.

Books are my best friends. (not: The books)

5. Trước hầu hết các danh từ riêng.

He lived in London (not: The London)

6. Trước các từ Lake, Cape, Mount.

Lake Superior, Cape Cod, Mount Everest

7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng theo sau.

King George, Professor Russell

8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ.

Russian is more difficult than English. (not: The Russian)

9. Trước tên các mùa và các ngày lễ.

Winter came late that year (not: The winter)

10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm hành động thường xảy ra ở nơi ấy.

He goes to school in the morning (not: the school)

Nhưng: He goes to the school to meet his old teacher.

Động từ (Verb)

Động từ trong tiếng Anh gọi là Verb.

Động từ là từ dùng để chỉ hoạt động.

Động từ là từ loại có rất nhiều biến thể. Động từ chưa biến thể gọi là động từ nguyên thể (Infinitive), các động từ nguyên thể thường được viết có to đi trước.

Ví dụ to go (đi), to work (làm việc),…

Động từ TO BE

Động từ to be có nghĩa là thì, là, ở.

Đi với chủ từ số ít to be biến thể thành is /iz/

Đi với chủ từ số nhiều to be biến thể thành are /a:/

To be còn là một trợ động từ (Auxiliary Verb). Các trợ động từ là những động từ giúp tạo thành các dạng khác nhau của động từ.Khi giữ vai trò trợ động từ, những động từ này không mang ý nghĩa rõ rệt.

I. Động từ được chia và không được chia (Finites and Non-finites)

1. Những hình thức nào của động từ có thể giúp hình thành một vị ngữ (predicate) thì gọi là hình thức được chia (finites).

He walked slowly in the yard.

Các hình thức được chia của động từ đều nằm trong các thì (tense).

Khi hình thành thì quá khứ đơn (simple past) và quá khứ phân từ (past participle) tất cả các động từ đều được xếp vào hai nhóm: nhóm động từ có qui tắc (regular verbs) và nhóm động từ bất qui tắc (irregular verbs).

2. Động từ không được chia gồm có các dạng nguyên mẫu (infinitive), V+ing (present participle và gerund) và quá khứ phân từ (past participle).

II. Thêm -ED và thêm -ING

1. Các trường hợp thêm -ED:

Những cách thức thêm -ED sau đây được dùng để thành lập thì Quá khứ đơn (Simple Past) và Quá khứ phân từ (Past Participle).

a) Thông thường: Thêm ED vào động từ nguyên mẫu.

to walk - They walked home.

b) Động từ tận cùng bằng E - chỉ thêm D.

to live - They lived in Paris for three years.

c) Động từ tận cùng bằng phụ âm + Y - Đổi Y thành IED.

to study - He studied in the lab at weekends.

d) Động từ một vần tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm và động từ được nhấn mạnh (stressed) ở vần cuối (Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ED.

to stop - She stopped to buy some food.

to control (controlled

e) Một số động từ 2 vần, tận cùng bằng L, được nhấn mạnh (stressed) ở vần thứ nhất cũng gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ED.

to travel - They travelled a lot.

Tương tự: to kidnap - kidnapped; to worship - worshipped.

2. Cách phát âm -ED tận cùng

-ED tận cùng được phát âm theo 3 cách khác nhau:

/ id / : sau các âm /t/ và /d/

to want - wanted; to decide - decided

/t/ : sau các phụ âm điếc (voiceless consonant sounds)

to ask - asked; to finish - finished

/d/ : sau các nguyên âm (vowel sounds) và phụ âm tỏ (voiced consonant sounds)

to answer - answered; to open - opened

3. Các trường hợp thêm ING

V.ing được hình thành để tạo nên hiện tại phân từ (present participle), trong các thì tiếp diễn (Continuous Tenses) và để tạo thành động danh từ (Gerund). Có 6 trường hợp thêm ING:

a) Thông thường: thêm -ING và cuối động từ nguyên mẫu.

to walk - walking; to do - doing

b) Động từ tận cùng bằng E - bỏ E trước khi thêm -ING

to live - living; to love - loving

c) Động từ tận cùng bằng -IE - đổi thành -Y trước khi thêm ING.

to die - dying; to lie - lying

d) Động từ một vần tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm và động từ được nhấn mạnh (stressed) ở vần cuối - Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ING.

to run - running; to cut - cutting

e) Một số động từ 2 vần, tận cùng bằng L, được nhấn mạnh (stressed) ở vần thứ nhất cũng gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ING.

to travel - travelling

f) Một số động từ có các thêm -ING đặc biệt để tránh nhầm lẫn:

to singe (cháy xém) - singeing

khác với to sing (hát) - singing

to dye (nhuộm) - dyeing

khác với to die (chết) - dying

III. Trợ động từ (Auxiliary verbs) và Động từ thường (Ordinary verbs)

1. Trợ động từ (auxiliary verbs) là những động từ giúp tạo thành các dạng khác nhau của động từ. Khi giữ vai trò trợ động từ, những động từ này không mang ý nghĩa rõ rệt. Tự bản thân các trợ động từ cũng có thể là những động từ chính (main verb) trong câu. Khi là động từ chính, nó có ý nghĩa riêng.

2. Có hai nhóm trợ động từ:

a) Trợ động từ cơ bản (primary auxiliary verbs)

Gồm có be, have, do.

b) Trợ động từ khuyết thiếu (modal auxiliary verbs)

Gồm có will, would, can, could, may, might, shall, should, must, ought to, used to, dare, need.

IV. Ngoại động từ (Transitive) và Nội động từ (Intransitive)

1. Ngoại động từ (Transitive verbs) là những động từ diễn tả một hành động tác động lên một túc từ nào đó. Nói tóm tắt, ngoại động từ luôn đòi hỏi phải có một túc từ.

I hit the ball.

He killed the lion.

2. Nội động từ (Intransitive verbs) là những động từ không chuyển hành động đến một túc từ nào. Nó không có túc từ. Túc từ duy nhất mà nội động từ có thể có là loại túc từ cùng gốc (cognate objects).

The sun rises.

He sings a song. She lived a happy life.

3. Một số động từ có thể được sử dụng vừa như một nội động từ vừa như một ngoại động từ. Khi ấy, có thể có một thay đổi chút ít trong ý nghĩa. Ví dụ:

intransitive

The bell rings.

The fire lit quickly

transitive

The waiter rings the bell.

He lit the fire

V. Động từ khuyết thiếu (Defective verbs)

Động từ khuyết thiếu (defective verbs còn được gọi là model verbs) là những động từ có chung một tính chất thiếu một số hình thức (forms) và có chung một số cách sử dụng khác biệt với các động từ còn lại.

VI. Động từ liên kết (linking verbs)

Động từ liên kết (linking verbs) là những động từ nối chủ từ (subject) với các thành phần khác của mệnh đề (clause). Những thành phần này mô tả một tính chất nào đó của chủ từ.

The soldiers stayed perfectly still.

Những động từ liên kết (linking verbs) chính là: be, appear, become, end (up), feel, get, go, grow, keep, look, prove, remain, seem, smell, sound, stay, taste, turn (out)…

Câu (Sentence)

Câu có thể có rất nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng chúng ta có thể quy về ba dạng cơ bản sau:

Thể xác định (Affirmative)

Thể phủ định (Negative)

Thể nghi vấn (Interrogative)

Trước hết chúng ta xét mẫu câu đơn giản nhất sau đây:

This is a book

(Đây là một quyển sách )

Trong câu này ta thấy:

This có nghĩa là đây, cái này, đóng vai trò chủ từ trong câu.

Is là động từ to be dùng với số ít (vì ta đang nói đến một cái bàn) và có nghĩa là là.

A book: một quyển sách.

Đây là một câu xác định vì nó xác định cái ta đang nói đến là một quyển sách.

Vậy cấu trúc một câu xác định cơ bản là:

Subject + Verb + Complement

(Chủ từ) (Động từ) (Bổ ngữ)

Khi viết câu ở thể phủ định ta viết:

This is not a book

(Đây không phải là một quyển sách)

Câu này chỉ khác câu trên ở chỗ có thêm chữ not sau is.

Vậy cấu trúc của câu phủ định là:

Subject + Aux. Verb + not + Complement

(Chủ từ) (Trợ động từ) (Bổ ngữ)

is not còn được viết tắt thành isn’t /’iznt/

are not aren’t /a:nt/

Khi viết câu này ở thể nghi vấn ta viết:

Is this a book?

(Đây có phải là một quyển sách không?)

Trong câu này vẫn không thêm chữ nào khác mà ta thấy chữ is được mang lên đầu câu.

Vậy qui tắc chung để chuyển thành câu nghi vấn là chuyển trợ động từ lên đầu câu.

Cấu trúc:

Aux. Verb + Subject + Complement

Đây là dạng câu hỏi chỉ đòi hỏi trả lời Phải hay Không phải. Vì vậy để trả lời cho câu hỏi này chúng ta có thể dùng mẫu trả lời ngắn sau:

Yes, this is (Vâng phải)

No, this isn’t (Không, không phải)

Cấu trúc:

Yes, + Subject + Auxiliary Verb

No, + Subject + Auxiliary Verb + not.

This, That

This có nghĩa là đây, cái này

That có nghĩa là đó, kia, cái đó, cái kia

Khi dùng với số nhiều this, that được chuyển thành these, those.

Ví dụ:

Those are tables (Đó là những cái bàn)Those aren’t tables (Đó không phải là những cái bàn)Are those tables? (Có phải đó là những cái bàn không?)Yes, those are. (Vâng, phải)No, those aren’t. (Không, không phải)

Vocabulary

and, or , but

Đây là các liên từ dùng để nối các từ hay các mệnh đề trong câu.and có nghĩa là vàor có nghĩa là hoặc, hay làbut có nghĩa là nhưng, mà

Ví dụ:This is a table and that is a chair.(Đây là một cái bàn và kia là một cái ghế)Is that a pen or a pencil?(Đó là một cây bút mực hay bút chì?)This is a pen but that’s a pencil?(Đây là cây viết mực nhưng kia là cây viết chì)

I. Các loại đại từ

Đại từ (pronoun) là từ dùng thay cho một danh từ. Đại từ có thể được chia thành 8 loại:

1. Đại từ nhân xưng (personal pronouns)

2. Đại từ sở hữu (possessive pronouns)

3. Đại từ phản thân (reflexive pronouns)

4. Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns)

5. Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns)

6. Đại từ bất định (indefinite pronouns)

7. Đại từ quan hệ (relative pronouns)

8. Đại từ phân biệt (distributive pronouns)

II. Đại từ nhân xưng (Personal Pronouns)

Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu trước hết về các đại từ nhân xưng.

Đại từ nhân xưng là những từ dùng để xưng hô khi nói chuyện với nhau. Trong tiếng Việt có nhiều đại từ và cách sử dụng chúng cũng rất phong phú. Nhưng trong tiếng Anh cũng như hầu hết các ngoại ngữ chỉ có một số các đại từ cơ bản.

Các đại từ nhân xưng (Personal Pronouns) được chia làm 3 ngôi:

Ngôi thứ nhất: dùng cho người nói tự xưng hô (tôi, chúng tôi,…)

Ngôi thứ hai: dùng để gọi người đang tiếp xúc với mình (anh, bạn, mày,…)

Ngôi thứ ba: dùng để chỉ một đối tượng khác ngoài hai đối tượng đang tiếp xúc với nhau (anh ta, bà ta, hắn, nó,…)

Mỗi ngôi lại được phân thành số ít và số nhiều.

Số ít để chỉ một đối tượng.

Số nhiều để chỉ nhiều đối tượng.

Các pronoun trong tiếng Anh bao gồm:

Ngôi I Ngôi II Ngôi III

Số ít I You He, She, It

Số nhiều We You They

I /ai/ : tôi, tao,…

You /ju/ : anh, bạn, các anh, các bạn.

Khi dùng ở số nhiều hay số ít đều viết là you.

He /hi/ : anh ta, ông ta, nó,…/She /Si/ : cô ta, bà ta, chị ta, nó,…/It /it/ : nó.

It thường chỉ dùng để chỉ đồ vật

We /wi/ : chúng tôi, chúng ta,…/They /Tei/ : họ, chúng nó,…

Các động từ trong câu luôn luôn phải phù hợp với các đại từ của nó. Cách sử dụng động từ cho hòa hợp với chủ từ gọi là chia động từ.

Trước hết ta tìm hiểu cách chia động từ TO BE.

TO BE (thì, là, ở)

I am/You are/He is/She is/It is/We are/They are

Như vậy ta thấy to be có ba biến thể : am, is và are.

Người ta cũng sử dụng cách viết tắt sau:

I am I’m/You are You’re/He is He’s/She is She’s/It is It’s/We are We’re/They are They’re

ADJECTIVES

Tính từ trong tiếng Anh gọi là Adjective.

Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái,…

Tính từ được dùng để mô tả tính chất hay cung cấp thêm thông tin cho danh từ.

Để nói : Quyển sách màu đỏ ta nói The book is red.

Trong câu này nhận xét:

red là tính từ chỉ màu sắc.

Động từ chính trong câu là động từ to be. Chúng ta không thể nói The book red mà phải có mặt động từ to be. To be ở đây không cần dịch nghĩa. Nếu dịch sát nghĩa có thể dịch Quyển sách thì đẹp. Thiếu động từ không thể làm thành câu được.

Cũng vậy, ta không thể nói ‘The book on the table’ mà phải nói ‘The book is on the table’ (Quyển sách (thì) ở trên bàn).

Tính từ còn có thể đi kèm với danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.

Xét câu này:

This is a red book

(Đây là một quyển sách màu đỏ).

Trong câu này:

This đóng vai trò chủ từ/is là động từ chính trong câu.

a red book là một danh từ. Đây được gọi là một danh từ kép (Compound Noun).

Danh từ kép này gồm có: a là mạo từ của book, red là tính từ đi kèm để mô tả thêm về danh từ (book), book là danh từ chính.

Trong tiếng Anh từ bổ nghĩa cho danh từ luôn đi trước danh từ và sau mạo từ của danh từ đó. Ví dụ:

The red book is on the table.

(Quyển sách màu đỏ ở trên bàn)

That’s a pretty book.

(Đó là một quyển sách đẹp)

Một danh từ có thể có nhiều bổ nghĩa. Ví dụ:

He holds a red beautiful book.

(Anh ta cầm một quyển sách đẹp màu đỏ)

Chữ very thường được dùng với tính từ để chỉ mức độ nhiều của tính chất. Very có nghĩa là rất.

Mary is very pretty. (Mary rất đẹp)Computer is very wonderful. (Máy tính rất tuyệt vời)

This, that còn được dùng như tính từ với nghĩa này, kia. Ví dụ:This book is very bad. (Quyển sách này rất tệ)That red flower isn’t beautiful (Bông hoa đỏ đó không đẹp)

Khi danh từ là số nhiều this, that viết thành these, those.

Vocabulary

nice :đẹp, dễ thương

pretty :đẹp

beautiful :đẹp

handsome :đẹp, bảnh trai

Cả bốn từ này trong tiếng Anh đều có nghĩa là đẹp, nhưng mức độ và đối tượng khác nhau

nice dùng để chỉ một vẻ đẹp có tính dễ thương

pretty chỉ vẻ đẹp bình dị có thể dùng để nói cái đẹp của người lẫn đồ vật

beautiful nói đến vẻ đẹp sắc sảo, thường được dùng cho giới nữ

handsome vẻ đẹp cho phái nam

Có nhiều cách phân loại tính từ. Ở trình độ căn bản chúng tôi tạm thời phân ra các loại như sau:

Tính từ chỉ tính chất (qualificative adjectives)./Tính từ sở hữu (possessive adjectives)./Tính từ chỉ số lượng (adjectives of quantity)./Tính từ phân biệt (distributive adjectives)./Tính từ nghi vấn (interrogative adjectives)./Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives).

Ngoài tính từ chỉ tính chất và tính từ sở hữu các tính từ còn lại cũng có thể làm đại từ (pronoun).

Vì thế những loại tính từ này sẽ được phân tích trong phần Đại từ (pronouns)

II. Hình thức của tính từ chỉ tính chất

Một từ có thể tự nó là một tính từ chỉ tính chất, ví dụ như blue, big, large… Tuy nhiên người ta cũng có thể hình thành tính từ chỉ tính chất theo các nguyên tắc sau:

noun + Y : storm – stormy/noun + LY : friend – friendly/noun + FUL : harm – harmful/noun + LESS : care – careless/noun + EN : wood – wooden/noun + OUS : danger – dangerous/noun + ABLE : honour – honourable/noun + SOME : trouble – troublesome/noun + IC : atom – atomic/noun + ED : talent – talented/noun + LIKE : child – childlike/noun + AL : education – educational/noun + AN : republic – republican/noun + CAL : histoty – historical/noun + ISH : child – childish/

III. Vị trí và tính chất bổ nghĩa của một Tính từ

Khi bổ nghĩa cho một danh từ, tính từ có hai vị trí đứng, và như thế có hai chức năng ngữ pháp khác nhau:

Tính từ đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Người ta gọi trường hợp này tính từ thuộc tính (attributive adjective).

Henry is an honest boy.

He has just bought a new, powerful and very expensive car.

Tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Khi đứng sau, nó được nối với danh từ ấy bằng động từ liên kết (linking verbs). Người ta gọi trường hợp này là tính từ vị ngữ (predicative adjective).

That house is new.

She looks tired and thirsty.

Phần lớn các tính từ chỉ tính chất đều có thể dùng như một tính từ thuộc tính (attributive adjective) hay tính từ vị ngữ (predicative adjective).

That house is blue.

That blue house is mine.

Tuy nhiên có một số tính từ chỉ có thể dùng một cách mà thôi.

Chỉ dùng như tính từ thuộc tính (attributive adjective): former, latter, inner, outer…

Chỉ dùng như tính từ vị ngữ (predicative adjective): asleep, afraid, alone, alive, afloat, ashamed, content, unable….

IV. Phân từ (Participle) dùng như một Tính từ

Hiện tại phân từ (present participle) và quá khứ phân từ (past participle) đều có thể dùng như một tính từ. Khi được dùng như một tính từ nó có đầy đủ đặc tính của một tính từ như làm tính từ thuộc tính hay tính từ vị ngữ, cách thành lập thể so sánh hơn với more, thể so sánh cực cấp với most…

Khi dùng làm tính từ, hiện tại phân từ mang ý nghĩa chủ động (active) trong khi quá khứ phân từ mang ý nghĩa thụ động (passive). Hãy so sánh hai phân từ sau đây của động từ ‘to exciteÚ có nghĩa là “kích động, kích thích”:

(1) Football is an exciting game.(Bóng đá là một môn chơi kích động)(2) The excited fans ran out in the streets. (Các cổ động viên kích động chạy ra đường)

Trong thí dụ (1) game giữ ý nghĩa chủ động, kích thích người khác. Trong thí dụ (2) fans mang ý nghĩa bị động, bị kích thích.

Có hai loại số trong tiếng Anh: số đếm (cardinalnumbers) và số thứ tự (ordinal numbers).

I. Số đếm (Cardinal Numbers)

Số đếm (Cardinal Numbers) la số dùng để đếm người, vật, hay sự việc. Có 30 số đếm cơ bản trong tiếng Anh:

trăm : hundred14 : fourteen ngàn : thousand15 : fifteeen triệu : million

Từ 30 số căn bản này người ta hình thành các số đếm theo nguyên tắc sau:

Giữa số hàng chục và số hàng đơn vị có gạch nối khi viết.

Ví dụ: (38) thirty-eight; (76) seventy-six

Sau hundred có and.

Ví dụ: (254) two hundred and fifty four; (401) four hundred and one.

Các từ hundred, thousand, million không có số nhiều

Ví dụ: (3,214) three thousand, two hundred and fourteen.

A thường dùng với hundred, thousand và million hơn là one.

Ví dụ: (105) a hundred and six.

Không dùng mạo từ (article) khi đã dùng số đếm trước một danh từ.

Ví dụ: The cars - Twenty cars

II. Số thứ tự (Ordinal Numbers)

Số thứ tự (Ordinal Numbers) là số để chỉ thứ tự của một người, một vật hay một sự việc trong một chuỗi những người, vật hay sự việc. Số thứ tự hình thành dựa trên căn bản là số đếm với một số nguyên tắc:

first (thứ nhất), second (thứ hai), third (thứ ba) tương ứng với các số đếm 1, 2, 3.

Các số đếm tận cùng bằng TY đổi thành TIETH

Ví dụ: twenty - twentieth

FIVE đổi thành FIFTH; TWEVE đổi thành TWELFTH

Từ 21 trở đi chỉ có số đơn vị thay đổi.

Ví dụ: forty-six - forty-sixth; eighty-one - eighty-first

Các số còn lại thêm TH vào số đếm.

Ví dụ: ten - tenth ; nine - ninth

III. Dozen, hundred, thousand, million

Dozen (chục),

hundred (trăm),

thousand (ngàn), million (triệu)

không có số nhiều dù trước đó có số đếm ở số nhiều.

Ví dụ: Fifty thousand people…, Several dozen flowers… .

Khi Dozen, hundred, thousand, million ở số nhiều theo sau phải có OF và một danh từ.

Khi ấy nó có nghĩa là hằng chục, hằng trăm, hằng ngàn, hằng triệu.

Ví dụ: Hundreds of people; millions and millions of ants.

Billion có nghĩa là “tỉ” (một ngàn triệu) trong tiếng Mỹ (American English). Trong tiếng Anh (British English) billion có nghĩa là “một triệu triệu”.

IV. Từ loại của số

Số (numbers) giữ nhiều chức năng ngữ pháp trong câu:

Một số (number) có thể bổ nghĩa cho danh từ như một tính từ (adjective) và đứng trước danh từ nó bổ nghĩa.

The zoo contains five elephants and four tigers. (Sở thú gồm có năm con voi và bốn con hổ)I’ve got five elder sisters.(Tôi có năm người chị)

Một số (number) có thể là một đại từ (pronoun).

How many people were competing in the race? (Có bao nhiêu người tranh tài trong cuộc đua?)About two hundred and fifty. Five of them finished the race, though.(Khoảng hai trăm năm chục người. Dù vậy, năm người trong số học về đến đích).

Một số (number) cũng có thể là một danh từ (noun).

Seven is a lucky number. (Bảy là con số may mắn)

He’s in his late fifties.

V. Phân số (Fractions)

1. Thông thường:

Tử số (numerator) được viết bằng số đếm; mẫu số (denominator) được viết bằng số thứ tự.

Ví dụ: 1/10 one-tenth ; 1/5 one-fifth

Nếu tử số là số nhiều mẫu số cũng phải có hình thức số nhiều.

Ví dụ: 5/8 five-eighths ; 2/7 two-sevenths

Nếu phân số có một số nguyên trước nó ta thêm and trước khi viết phân số

Ví dụ: 3 8/5 three and five-eighths

2. Một số phân số đặc biệt

1/2 a half

1/4 a quarter, a fourth

3/4 three quarters

3. Một số cách dùng đặc biệt

This cake is only half as big as that one.(Cái bánh này chỉ lớn bằng nửa cái kia) My house is three-quarters the height of the tree. (Nhà tôi chỉ cao bằng 3/4 cái cây)The glass is a third full of water. (Cái ly đầy 1/3 nước)I couldn’t finish the race. I ran only two-thirds of the distance. (Tôi không thể chạy đến cùng cuộc đua. Tôi chỉ chạy nổi 2/3 đoạn đường).

VI. Cách đọc một vài loại số

Số không (0) có các cách đọc sau:

Đọc là zero /’ziərou/ trong toán học, trong nhiệt độ.

Đọc là nought /nò:t/ trong toán học tại Anh.

Đọc là O /ò/ trong những số dài.

Số điện thoại được đọc từng số một.

Ví dụ: 954-730-8299 nine five four, seven three O, eight two double nine.

Số năm được đọc từ hai số.

1825 eighteen twenty-five; 1975 nineteen seventy-five

2001 two thousand and one; 1700 seventeen hundred

Sở hữu cách (possessive case) là một hình thức chỉ quyền sở hữu của một người đối với một người hay một vật khác. “Quyền sở hữu” trong trường hợp này được hiểu với ý nghĩa rất rộng rãi. Khi nói cha của John không có nghĩa là John “sở hữu” cha của anh ấy. Cũng vậy, cái chết của Shakespear không hề có nghĩa là Shakespeare “sở hữu” cái chết.

Do đó, Sở hữu cách chỉ được hình thành khi sở hữu chủ (possessor) là một danh từ chỉ người. Một đôi khi người ta cũng dùng Sở hữu cách cho những con vật thân cận hay yêu mến. Trong tiếng Anh, chữ of có nghĩa là của. Nhưng để nói chẳng hạn Quyển sách của thầy giáo người ta không nói the book of the teacher, mà viết theo các nguyên tắc sau:

1. Thêm ‘s vào sau Sở hữu chủ khi đó là một danh từ số ít. Danh từ theo sau ‘s không có mạo từ:

The book of

the teacher - The teacher’s book

The room of the boy - The boy’s room (Căn phòng của cậu bé)

2. Đối với một số tên riêng, nhất là các tên riêng cổ điển, ta chỉ thêm ‘ (apostrophe):

Moses’ laws, Hercules’ labours

3. Với những danh từ số nhiều tận cùng bằng S, ta chỉ thêm ‘.

The room of the boys - The boys’ room.

4. Với những danh từ số nhiều không tận cùng bằng S, ta thêm ‘s như với trường hợp danh từ số ít.

The room of the men - The men’s room

5. Khi sở hữu chủ gồm có nhiều từ:

a) Chỉ thành lập sở hữu cách ở danh từ sau chót khi sở hữu vật thuộc về tất cả các sở hữu chủ ấy.

The father of Daisy and Peter - Daisy and Peter’s father

(Daisy và Peter là anh chị em)

b) Tất cả các từ đều có hình thức sở hữu cách khi mỗi sở hữu chủ có quyền sở hữu trên người hay vật khác nhau.

Daisy’s and Peter’s fathers

(Cha của Daisy và cha của Peter)

6. Người ta có thể dùng Sở hữu cách cho những danh từ chỉ sự đo lường, thời gian, khoảng cách hay số lượng.

a week’s holiday, an hour’s time, yesterday’s news, a stone’s throw, a pound’s worth.

7. Trong một số thành ngữ:

at his wits’ end; out of harm’s way; to your heart’s content; in my mind’s eye; to get one’s money’s worth.

8. Sở hữu cách kép (double possessive) là hình thức sở hữu cách đi kèm với cấu trúc of.

He is a friend of Henry’s.

(Anh ta là một người bạn của Henry)

Sở hữu cách kép đặc biệt quan trọng để phân biệt ý nghĩa như trong hai cụm từ sau đây:

A portrait of Rembrandt - Someone portrayed him

Bức chân dung của Rembrandt (do ai đó vẽ)

A portrait of Rembrandt’s - Someone was painted by him

Một tác phẩm chân dung của Rembrandt (bức chân dung ai đó do Rembrandt vẽ)

Sở hữu cách kép cũng giúp phân biệt hai tình trạng sau:

A friend of Henry’s

Một người bạn của Henry (Có thể là anh ta chỉ có một người bạn)

One of Henry’s friends

Một trong những người bạn của Henry (Có thể anh ta có nhiều bạn)

 Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu)

Khi bạn muốn nói Mẹ của tôi, bạn không thể nói I’s mother hay the mother of I. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy chúng ta phải sử dụng một tính từ sở hữu (possessive adjective).

Các tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng (personal pronouns) tương quan như sau:

Ngôi Đại từ nhân xưng Tính từ sở hữu

1 số ít I my

2 số ít you your

3 số ít he his

she her

one one’s

1 số nhiều we our

2 số nhiều you your

3 số nhiều they their

Cái tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và các danh từ này không có mạo từ đi theo. Ví dụ:

my mother (Mẹ của tôi)his work (công việc của anh ta)our office (cơ quan của chúng tôi)your good friend (người bạn tốt của anh)

Cách gọi tính từ sở hữu (possessive adjectives) cũng không được một số tác giả nhất trí.

Xét theo vị trí và từ mà nó bổ nghĩa thì đây là một tính từ vì nó đứng trước và bổ nghĩa cho một danh từ.

Nhưng xét theo nhiệm vụ và ý nghĩa thì đây là một đại từ.

Khi ta nói ‘his house’ thì his phải chỉ một người nào đó đã nói trước đấy.

Và như vậy his thay cho một danh từ. Mà chức năng thay cho danh từ là chức năng của một đại từ (pronoun).

Trong tài liệu này chúng tôi giữ cách gọi quen thuộc là tính từ sở hữu.

Tính từ sở hữu được dùng để chỉ một người hay vật thuộc về một ngôi nào đó.

Khái niệm “thuộc về” ở đây phải được hiểu với nghĩa rất rộng.

Khi nói ‘my car’ ta có thể hiểu chiếc xe thuộc về tôi, nhưng khi nói ‘my uncle’ thì không thể hiểu một cách cứng nhắc rằng ông chú ấy thuộc về tôi.

Tính từ sở hữu trong tiếng Anh lệ thuộc vào người làm chủ chứ không thay đổi theo số lượng của vật bị sở hữu. Ví dụ:

He sees his grandmother.

(Anh ta thăm bà)

He sees his grandparents.

(Anh ta thăm ông bà)

Người Anh có thói quen sử dụng tính từ sở hữu trong nhiều trường hợp mà người Việt Nam không dùng. Ví dụ:

He has lost his dog. (Anh ta lạc mất con chó)He put on his hat and left the room. (Anh ta đội nón lên và rời phòng)I have had my hair cut. (Tôi đi hớt tóc)She changed her mind. (Cô ta đổi ý)

Tuy nhiên, trong một số thành ngữ, người ta lại thường dùng mạo từ xác định the hơn là tính từ sở hữu, nhất là những thành ngữ với in. Ví dụ:

I have a cold in the head. (Tôi bị cảm)She was shot in the leg. (Cô ta bị bắn vào chân)He got red in the face. (Anh ấy đỏ mặt)She took me by the hand. (Cố ấy nắm lấy tay tôi)The ball struck him in the back. (Quả bóng đập vào lưng anh ta)

 Possessive pronouns (Đại từ sở hữu)

Xét ví dụ này:

a friend of John’s: một người bạn của John.

Chúng ta đã biết cách dùng này trong bài Sở hữu cách.

Giả sử bạn muốn nói một người bạn của tôi, bạn không thể viết a friend of my, mà phải dùng một đại từ sở hữu (possessive pronoun).

Tính từ sở hữu (possessive adjectives) phải dùng với một danh từ. Ngược lại đại từ sở hữu (possessive pronouns) có thể dùng một mình. Sau đây là bảng so sánh về ngôi, số của hai loại này:

Tính từ sở hữu Đại từ sở hữu

This is my book. This book is mine.

This is your book. This book is yours.

This is his book. This book is his.

This is her book. This book is hers.

This is our book. This book is ours.

This is their book. This book is theirs.

Tính theo nguồn gốc ta có đại từ sở hữu ITS tương ứng với tính từ sở hữu ITS. Tuy nhiên đã nhiều năm người ta không thấy loại đại từ này được sử dụng trong thực tế.

Vì thế nhiều tác giả đã loại trừ ITS ra khỏi danh sách các đại từ sở hữu.

Đại từ sở hữu (possessive pronouns) được dùng trong những trường hợp sau:

1. Dùng thay cho một Tính từ sở hữu (possessive adjectives) và một danh từ đã nói phía trước. Ví dụ:

I gave it to my friends and to yours. (= your friends)

Her shirt is white, and mine is blue. (= my shirt)

Áo cô ta màu trắng còn của tôi màu xanh

2. Dùng trong dạng câu sở hữu kép (double possessive). Ví dụ:

He is a friend of mine. (Anh ta là một người bạn của tôi)

It was no fault of yours that we mistook the way.

Chúng tôi lầm đường đâu có phải là lỗi của anh

3. Dùng ở cuối các lá thư như một qui ước. Trường hợp này người ta chỉ dùng ngôi thứ hai. Ví dụ:

Yours sincerely,

Yours faithfully,

There is, there are

Xét câu: There is a book on the table.

Câu này được dịch là : Có một quyển sách ở trên bàn.

Trong tiếng Anh thành ngữ:

There + to be được dịch là có

Khi dùng với danh từ số nhiều viết là there are

Ở đây there đóng vai trò như một chủ từ. Vậy khi viết ở dạng phủ định và nghi vấn ta làm như với câu có chủ từ + to be.

Người ta thường dùng các từ sau với cấu trúc there + to be:

many/much :nhiều

some :một vài

any :bất cứ, cái nào

many dùng với danh từ đếm được

much dùng với danh từ không đếm được

Ví dụ:

There are many books on the table.

(Có nhiều sách ở trên bàn)

nhưng

There are much milk in the bottle.

(Có nhiều sữa ở trong chai)

Chúng ta dùng some trong câu xác định và any trong câu phủ định và nghi vấn.

Ví dụ:

There are some pens on the table.

(Có vài cây bút ở trên bàn)

There isn’t any pen on the table.

(Không có cây bút nào ở trên bàn)

Is there any pen on the table? Yes, there’re some.

(Có cây bút nào ở trên bàn không? Vâng, có vài cây).

Khi đứng riêng một mình there còn có nghĩa là ở đó. Từ có ý nghĩa tương tự như there là here (ở đây).

The book is there (Quyển sách ở đó)

I go there (Tôi đi đến đó)

My house is here (Nhà tôi ở đây)

How many,

How much

How many và

How much là từ hỏi được dùng với cấu trúc there + to be, có nghĩa là bao nhiêu.

Cách thành lập câu hỏi với How many,

How much

How many + Danh từ đếm được + be + there + …

hoặc

How much + Danh từ không đếm được + be + there +…

Ví dụ:

How many books are there on the table?

(Có bao nhiêu quyển sách ở trên bàn?)

How much milk are there in this bottle?

(Có bao nhiêu sữa trong cái chai này?)

Have

To have là một trợ động từ (Auxiliary Verb) có nghĩa là có.

Khi sử dụng nghĩa có với một chủ từ ta dùng have chứ không phải there + be.

Have được viết thành has khi dùng với chủ từ ngôi thứ ba số ít.

Ví dụ:

I have many books (Tôi có nhiều sách)

He has a house (Anh ta có một căn nhà)

Để lập thành câu phủ định và nghi vấn ta cũng thêm not sau have hoặc chuyển have lên đầu câu. Ví dụ:

I haven’t any book.

(Tôi không có quyển sách nào)

Have you any book?

(Anh có quyển sách nào không?)

Khi dùng trong câu phủ định với một danh từ đếm được người ta có khuynh hướng dùng have no hơn là have not.

Ví dụ:

I have no money (Tôi không có tiền)

(Để ý trong câu này không có mạo từ)

Các cách viết tắt với have

have not được viết tắt thành haven’t

has not hasn’t

I have I’ve

You have You’ve

He has He’s

She has She’s…

Vocabulary

Khi muốn nói: Tôi rất thích công việc này, người ta không nói

I very like this work

mà thường nói

I like this work very much

Hay

I like this work a lot.

Như vậy chúng ta không dùng very ở trước động từ trong trường hợp đó, và ở đây phải dùng very much chứ không phải very many vì sự thích là một đại lượng không đếm được.

a lot: cũng có nghĩa là nhiều

Ví dụ:

I do a lot of works this morning

(Tôi làm nhiều việc sáng nay)

over there: ở đằng kia

My house is over there

(Nhà tôi ở đằng kia)

She stands over there

(Cô ta đứng ở đằng kia)

at home: ở nhà

Chúng ta đã sử dụng câu với các động từ thường, các động từ này diễn tả hành động xảy ra trong câu và phải được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu. Nhưng nhiều khi cần dùng nhiều động từ trong câu để làm rõ thêm hành động, các động từ sau sẽ bổ sung thêm ý nghĩa cho động từ trước.

Khi sử dụng câu có nhiều hơn một động từ, chỉ có động từ chính được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu, còn các động từ sau được viết ở dạng nguyên thể (infinitive) có to đi kèm. To là một giới từ, nó không có nghĩa nhất định. Trong trường hợp này có thể dịch to với các nghĩa tới, để,.. hoặc không dịch.

Ví dụ:

I want to learn English

(Tôi muốn học tiếng Anh).

Trong câu này want là động từ chính diễn tả ý muốn của chủ từ, vì vậy được chia phù hợp với chủ từ; to learn là động từ đi theo bổ sung thêm ý nghĩa cho want (muốn gì).

Chữ to ở đây không cần dịch nghĩa.

He comes to see John.

(Anh ta đến (để) thăm John)

I don’t want to see you.

(Tôi không muốn gặp anh)

Do you like to go to the cinema?

(Anh có muốn đi xem phim không?)

Vocabulary

to go to bed: đi ngủ

to go to school: đi học

again: lại, nữa

Ví dụ:

I don’t want to see you again

(Tôi không muốn gặp anh nữa)

He learns English again

(Anh ấy lại học tiếng Anh)

meal n. bữa ăn

breakfast n. bữa điểm tâm

lunch n. bữa ăn trưa

dinner n. bữa ăn tối

Người ta dùng to have để nói về các bữa ăn

Ví dụ:

I have a beakfast.

(Tôi có một bữa ăn sáng = Tôi ăn sáng)

He has a lunch (Anh ấy ăn trưa)

Object (Túc từ)

Khi ta nói: Tôi thích bạn thì

Tôi là chủ từ, kẻ phát sinh ra hành động

thích là động từ diễn tả hành động của chủ từ

bạn là kẻ chịu tác động của hành động do chủ từ gây ra.

Chữ bạn ở đây là một túc từ. Tiếng Anh gọi túc từ là Object.

Vậy túc từ là từ chỉ đối tượng chịu tác động của một hành động nào đó.

Đối với hầu hết các danh từ khi đứng ở vị trí túc từ không có gì thay đổi nhưng khi là các đại từ nhân xưng thì cần có biến thể.

Ví dụ khi nói Tôi thích anh ta ta không thể nói I like he. He ở đây là một túc từ vì vậy ta phải viết nó ở dạng túc từ.

Các túc từ đó bao gồm:

Đại từ Túc từ

(Subject) (Object)

I me

You you

He him

She her

It it

We us

They them

Ví dụ:

I like him

(Tôi thích anh ta)

Mr. Smith teaches us

(Ông Smith dạy chúng tôi)

Khi sử dụng túc từ ta cũng cần phân biệt giữa túc từ trực tiếp (direct object) và túc từ gián tiếp (indirect object).

Xét câu này: Tôi viết một bức thư cho mẹ tôi.

Ở đây có đến hai đối tượng chịu tác động của hành động viết là bức thư và mẹ tôi.

Trong trường hợp này bức thư là túc từ trực tiếp, mẹ tôi là túc từ gián tiếp. Thông thường các túc từ gián tiếp có to đi trước. Câu trên sẽ được viết trong tiếng Anh như sau:

I write a letter to my mother.

Nói chung, khi túc từ gián tiếp không đi ngay sau động từ thì phải có to dẫn trước.

Ngược lại không cần phải thêm to. Câu trên có thể viết theo cách khác như sau:

I write my mother a letter.

Vocabulary

to look

to look: trông, có vẻ

He looks tired.

(Anh ta trông có vẻ mệt mỏi)

This house looks cool.

(Căn nhà này trông mát mẻ)

to look at: nhìn

She looks at me

(Cô ta nhìn tôi)

We looks at our books.

(Chúng tôi nhìn vào sách)

to look for: tìm

He looks for his key.

(Hắn tìm chìa khóa của hắn).

I looks for my pen.

(Tôi tìm cây viết của tôi)

ADVERBS

Trạng từ (hay còn gọi là phó từ) trong tiếng Anh gọi là adverb.

Trạng từ là những từ dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hay cho cả câu.

Trạng từ thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.

Trạng từ có nhiều hình thức:

Những chữ đơn thuần như: very (rất, lắm), too (quá), almost (hầu như), then (sau đó, lúc đó),…

Trạng từ cũng có thể thành lập bằng cách thêm -ly vào cuối một tính từ. Ví dụ:

slow (chậm) slowly (một cách chậm chạp)

quick (nhanh) quickly (một cách nhanh nhẹn)

clear (sáng sủa) clearly (một cách sáng sủa)

Là những từ kép như:

everywhere (khắp nơi)

sometimes (đôi khi)

anyhow (dù sao đi nữa)

Một thành ngữ (thành ngữ là một cụm từ gồm nhiều từ hợp nhau để tạo thành một nghĩa khác).

next week (tuần tới)

this morning (sáng nay)

at the side (ở bên)

with pleasure (vui lòng)

at first (trước tiên)

Ví dụ:

He walks slowly

(Anh ta đi (một cách) chậm chạp)

We work hard

(Chúng tôi làm việc vất vả)

I don’t go to my office this morning.

(Tôi không đến cơ quan sáng nay)

Có thể phân loại trạng từ theo nghĩa như sau:

Trạng từ chỉ cách thức: hầu hết các trạng từ này được thành lập bằng cách thêm -ly ở cuối tính từ và thường được dịch là một cách.

bold (táo bạo) boldly (một cách táo bạo)

calm (êm ả) calmly (một cách êm ả)

sincere (chân thật) sincerely (một cách chân thật)

Nhưng một số tính từ khi dùng như trạng từ vẫn không thêm -ly ở cuối:

Ví dụ: fast (nhanh). Khi nói Ông ta đi nhanh, ta viết

He walks fast.

vì fast ở đây vừa là tính từ vừa là trạng từ nên không thêm -ly

Trạng từ chỉ thời gian: sau đây là một số trạng từ chỉ thời gian mà ta thường gặp nhất:

after (sau đó, sau khi), before (trước khi), immediately (tức khắc), lately (mới đây),

once (một khi), presently (lúc này), soon (chẳng bao lâu), still (vẫn còn), today (hôm nay),

tomorow (ngày mai), tonight (tối nay), yesterday (hôm qua), last night (tối hôm qua),

whenever (bất cứ khi nào), instantly (tức thời), shortly (chẳng mấy lúc sau đó).

Các trạng từ chỉ thời gian còn có các trạng từ chỉ tần số lặp lại của hành động như:

always (luôn luôn), often (thường hay), frequently (thường hay), sometimes (đôi khi),

now and then (thỉnh thoảng), everyday (mỗi ngày, mọi ngày), continually (lúc nào cũng),

generally (thông thường), occasionally (thỉnh thoảng), rarely (ít khi), scarcely (hiếm khi),

never (không bao giờ), regularly (đều đều), ussually (thường thường).

Ví dụ:

She always works well.

(Cô ta luôn luôn làm việc tốt).

I rarely come here

(Tôi ít khi đến đây).

I ussually get up at 5 o’clock

(Tôi thường dậy lúc 5 giờ).

Trạng từ chỉ địa điểm:

above (bên trên), below (bên dưới), along (dọc theo), around (xung quanh), away (đi xa, khỏi, mất), back (đi lại), somewhere (đâu đó), through (xuyên qua).

Ví dụ: They walk through a field (Họ đi xuyên qua một cánh đồng)

Trạng từ chỉ mức độ, để cho biết hành động diễn ra đến mức độ nào, thường các trạng từ này được dùng với tính từ hay một trạng từ khác hơn là dùng với động từ.

too (quá), absolutely (tuyệt đối), completely (hoàn toàn), entirely (hết thảy), greatly (rất là),

exactly (quả thật), extremely (vô cùng), perfectly (hoàn toàn), slightly (hơi), quite (hoàn toàn), rather (có phần).

Ví dụ:

The tea is too hot.

(Trà quá nóng).

I’m very pleased with your success

(Tôi rất hài lòng với thành quả của anh)

Các trạng từ khẳng định, phủ định, phỏng đoán:

certainly (chắc chắn), perhaps (có lẽ), maybe (có lẽ), surely (chắc chắn), of course (dĩ nhiên), willingly (sẵn lòng), very well (được rồi).

Các trạng từ dùng để mở đầu câu:

fortunately (may thay), unfortunately (rủi thay), luckily (may mắn thay), suddenly (đột nhiên),…

Can

Can là một động từ khuyết thiếu, nó có nghĩa là có thể. Can luôn luôn được theo sau bởi một động từ nguyên thể không có to (bare infinitive).

Can không biến thể trong tất cả các ngôi.

Khi dùng trong câu phủ định thêm not sau can và chuyển can lên đầu câu khi dùng với câu nghi vấn.

(Lưu ý: chúng ta có thể nói động từ to be, to do, to have nhưng không bao giờ nói to can).

Ví dụ:

I can speak English

(Tôi có thể nói tiếng Anh=Tôi biết nói tiếng Anh)

She can’t study computer

(Cô ta không thể học máy tính được)

Cannot viết tắt thành can’t

Can được dùng để chỉ một khả năng hiện tại và tương lai.

Đôi khi can được dùng trong câu hỏi với ngụ ý xin phép như:

Can I help you?

(Tôi có thể giúp bạn được không?)

Can I go out ?

(Tôi có thể ra ngoài được không?)

May

May cũng có nghĩa là có thể nhưng với ý nghĩa là một dự đoán trong hiện tại hay tương lai hoặc một sự được phép trong hiện tại hay tương lai.

Ví dụ:

It may rain tonight

(Trời có thể mưa đêm nay)

May I use this?

(Tôi được phép dùng cái này không?)

May được dùng ở thể nghi vấn bao hàm một sự xin phép.

Để dùng may ở thể phủ định hay nghi vấn ta làm như với can.

maynot viết tắt thành mayn’t

Câu phủ định dùng với may bao hàm một ý nghĩa không cho phép gần như cấm đoán.

Ví dụ:

You may not go out

(Mày không được ra ngoài)

Be able to

Thành ngữ to be able to cũng có nghĩa là có thể, có khả năng.

Nhưng khi nói có thể ta phân biệt giữa khả năng và tiềm năng.

Tiềm năng là điều tự mình có thể làm hoặc vì năng khiếu, hiểu biết, nghề nghiệp, quyền hành hay địa vị.

Khả năng là điều có thể xảy ra do một năng lực ngoài mình như một dự đoán.

Tuy rằng chúng ta có thể sử dụng can và be able to đều được nhưng be able to dùng để nhấn mạnh về tiềm năng hơn.

Ví dụ:

I can speak English = I am able to speak English.

Vocabulary

because: bởi vì

I don’t want to see him because I don’t like him.

(Tôi không muốn gặp anh ta vì tôi không thích anh ta)

so: vì thế

I’m very tired so I can’t come to your house.

(Tôi rất mệt vì vậy tôi không đến nhà anh được)

for: cho, đối với

Can you make this for me?

(Anh có thể làm việc này cho tôi không?)

For me, he’s very handsome.

(Đối với tôi, anh ta rất đẹp trai).

Thì Present Continuous là thì hiện tại tiếp diễn, nó được dùng để chỉ sự việc đang tiếp diễn trong hiện tại.

Cách thành lập Present Continuous:

To be + Verb -ing

Có nghĩa là trong câu luôn có động từ to be được chia phù hợp với chủ từ theo sau là một động từ có thêm -ing ở cuối.

Ví dụ:

I am working

(Tôi đang làm việc)

He is doing his exercises.

(Anh ta đang làm bài tập)

Trong các câu này các động từ to work, to do là các động từ chính để diễn tả hành động trong câu còn am, is và -ing được dùng để diễn tả sự tiếp diễn, lúc này am, is không có nghĩa bình thường là thì, là, ở.

Trong trường hợp câu có động từ chính là to be (để diễn tả nghĩa thì, là, ở) khi viết ở thì hiện tại tiếp diễn ta vẫn phải thêm động từ to be và thêm -ing ở động từ chính bằng cách viết thành being.

Ví dụ:

My book is on the table.

(Quyển sách của tôi trên bàn)

- My book is being on the table

(Quyển sách của tôi đang ở trên bàn)

He is at his office.

(Anh ta ở cơ quan)

- He is being at his office.

(Anh ta đang ở cơ quan)

Đối với can khi dùng ở thì Present Continuous không thể thêm ing cho can mà phải đổi can thành be able to rồi mới thêm ing.

Ví dụ:

He can do this - He is being able to do this

Các trạng từ sau thường hay dùng với thì Present Continuous:

at the moment : lúc này, bây giờ

now : bây giờ

presently : hiện thời, hiện nay

at present : hiện nay

today : hôm nay

Chúng ta cũng dễ đoán rằng khi dùng ở thể phủ định sẽ thêm not sau động từ to be và thể nghi vấn chuyển to be lên đầu câu.

Ví dụ:

I’m not working

(Tôi không đang làm việc)

Are you being busy?

(Anh có đang bận không?)

Thì Present Continuous được dùng trong các trường hợp:

Khi nói về một điều đang xảy ra vào lúc nói:

I wish you to be quiet. I’m studying.

(Tôi mong anh giữ im lặng. Tôi đang học)

Khi nói về một điều gì đó xảy ra quanh hiện tại nhưng không nhất thiết phải đúng ngay thời điểm đang nói.

Ta xét các tình huống sau:

Tom and Ann are talking and drinking in a cafe. Tom say: ‘I’m reading an interesting book at the moment’.

(Tom và Ann trò chuyện và uống nước trong một quán cà phê. Tom nói: ‘Lúc này tôi đang đọc một quyển sách hay’…)

Rõ ràng Tom không phải đang đọc vào lúc nói câu ấy, nhưng thì hiện tại tiếp diễn ở đây chỉ rằng anh ta đã bắt đầu đọc quyển sách đó và cho đến bây giờ vẫn chưa xong.

Silvia is learning English at the moment.

(Hiện giờ Silvia đang học tiếng Anh)

He’s building his house.

(Anh ta đang xây nhà)

Người ta cũng dùng thì Present Continuous để nói về một giai đoạn gần hiện tại như:

today (hôm nay), this season (mùa này),…

‘You’re working today?’ ‘Yes, I have a lot to do’.

(Hôm nay anh có làm việc không? Có, tôi có nhiều việc để làm)

Tom isn’t playing football this season

(Tom không chơi đá banh mùa này)

Thì Present Continuous còn được dùng để nói về một tình thế đang thay đổi:

The population of the world is rising very fast.

(Dân số thế giới đang tăng rất nhanh)

The number of people without jobs is rising at the moment.

(Lúc này số người thất nghiệp đang tăng)

The economic situation is becoming very bad.

(Tình hình kinh tế đang trở nên tồi tệ)

Thì Present Continuous còn được dùng để diễn tả một hành động tương lai nhất là với các động từ có nghĩa di chuyển như:

to go (đi), to come (đến), to leave (rời bỏ),…

We are going to Paris on Friday.

(Chúng tôi định đi Pari vào thứ sáu)

I’m going to see you tonigh.

(Tôi định gặp anh tối nay)

I’m going to smoke.

(Tôi định hút thuốc).

Phương pháp thêm ing sau động từ

Với hầu hết các động từ cứ đơn giản thêm ing ở cuối.

Các động từ tận cùng bằng e và trước e là một phụ âm thì bỏ e trước khi thêm ing.

write writing

Các động từ kết thúc bằng một phụ âm, trước phụ âm đó là một nguyên âm và trước nguyên âm lại là một phụ âm thì gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ing.

Vocabulary

to be afraid : e rằng, sợ rằng

I’m afraid he can’t come tonight.

(Tôi e rằng tối nay anh ấy không đến được).

I’m afraid it’s too late.

(Tôi e rằng đã quá trễ rồi).

other : khác

I don’t want to have these books. I want want to have others.

(Tôi không muốn có những quyển sách này. Tôi muốn có những cuốn khác kia.)

Chúng ta đã biết one có nghĩa là một, nhưng one còn được dùng để thay thế bất kỳ một người và vật nào. Thường dùng one để tránh lặp lại một danh từ nào đó.

Ví dụ:

This book is bad, I want to have an other one.

(Quyển sách này dở, tôi muốn một quyển khác.)

I see one’s pen.

(Tôi trông thấy cây viết của ai đó).

Chúng ta đã biết để làm thành câu hỏi ta đặt trợ động từ lên đầu câu hay nói chính xác hơn là đảo trợ động từ lên trước chủ từ.

Đối với câu chỉ có động từ thường ở thì Simple Present ta dùng thêm do hoặc does.

Tất cả các câu nghi vấn đã viết trong các bài trước gọi là những câu hỏi dạng Yes-No Questions tức Câu hỏi Yes-No, bởi vì với dạng câu hỏi này chỉ đòi hỏi trả lời Yes hoặc No.

Khi chúng ta cần hỏi rõ ràng hơn và có câu trả lời cụ thể hơn ta dùng câu hỏi với các từ hỏi.

Một trong các từ hỏi chúng ta đã biết rồi là từ hỏi How many/How much.

Trong tiếng Anh còn một loạt từ hỏi nữa và các từ hỏi này đều bắt đầu bằng chữ Wh.

Vì vậy câu hỏi dùng với các từ hỏi này còn gọi là Wh-Questions.

Các từ hỏi Wh bao gồm:

What :gì, cái gì Which :nào, cái nào

Who :ai Whom : ai

Whose :của ai Why :tại sao, vì sao

Where :đâu, ở đâu When :khi nào, bao giờ

Để viết câu hỏi với từ hỏi ta chỉ cần nhớ đơn giản rằng:

Đã là câu hỏi dĩ nhiên sẽ có sự đảo giữa chủ từ và trợ động từ, nếu trong câu không có trợ động từ ta dùng thêm do

Từ hỏi luôn luôn đứng đầu câu hỏi.

Như vậy cấu trúc một câu hỏi có từ hỏi là:

Từ hỏi + Aux. Verb + Subject + …

Ví dụ:

What is this? (Cái gì đây? hoặc Đây là cái gì?)

Where do you live? (Anh sống ở đâu?)

When do you see him? (Anh gặp hắn khi nào?)

What are you doing? (Anh đang làm gì thế?)

Why does she like him? (Tại sao cô ta thích hắn?)

Câu hỏi với WHO - WHOM- WHOSE

Who và Whom đều dùng để hỏi ai, người nào, nhưng Who dùng thay cho người, giữ nhiệm vụ chủ từ trong câu, còn Whom giữ nhiệm vụ túc từ của động từ theo sau. Ví dụ:

Who can answer that question? (Who là chủ từ của can)

Ai có thể trả lời câu hỏi đó?

Whom do you meet this morning? (Whom là túc từ của meet)

Anh gặp ai sáng nay?

Lưu ý rằng:

Trong văn nói người ta có thể dùng who trong cả hai trường hợp chủ từ và túc từ. Ví dụ:

Who(m) do they help this morning?

Họ giúp ai sáng nay?

Động từ trong câu hỏi với who ở dạng xác định. Ngược lại động từ trong câu hỏi với whom phải ở dạng nghi vấn:

Who is going to London with Daisy?

Ai đang đi London cùng với Daisy vậy?

With whom is she going to London?

(= Who(m) did she go to London with?)

Cô ta đang đi London cùng với ai vậy?

Whose là hình thức sở hữu của who. Nó được dùng để hỏi “của ai”.

‘Whose is this umbrella?’ ‘It’s mine.’

“Cái ô này của ai?” “Của tôi.”

Whose có thể được dùng như một tính từ nghi vấn. Khi ấy theo sau whose phải có một danh từ.

Whose pen are you using?

(Bạn đang dùng cây bút của ai đấy?)

Whose books are they reading?

(Bạn đang đọc quyển sách của ai?)

Câu hỏi với WHAT - WHICH

What và Which đều có nghĩa chung là “cái gì, cái nào”. Tuy vậy which có một số giới hạn.

Người nghe phải chọn trong giới hạn ấy để trả lời. Câu hỏi với what thì không có giới hạn. Người nghe có quyền trả lời theo ý thích của mình. Ví dụ:

What do you often have for breakfast?

Bạn thường ăn điểm tâm bằng gì?

Which will you have, tea or coffee?

Anh muốn dùng gì, trà hay cà phê?

What và which còn có thể là một tính từ nghi vấn. Khi sử dụng tính từ nghi vấn phải dùng với một danh từ. Cách dùng giống như trường hợp whose nêu trên.

What colour do you like?

(Bạn thích màu gì?)

Which way to the station, please?

(Cho hỏi đường nào đi đến ga ạ?)

Which có thể dùng để nói về người. Khi ấy nó có nghĩa “người nào, ai”

Which of you can’t do this exercise?

Em nào (trong số các em) không làm được bài tập này?

Which boys can answered all the questions?

Những cậu nào có thể trả lời tất cả các câu hỏi?

Lưu ý rằng trong văn nói có một số mẫu câu khó phân biệt trong tiếng Việt:

‘Who is that man?’ - ‘He’s Mr. John Barnes.’ (Hỏi về tên)

‘What is he?’ - ‘He’s a teacher.’ (Hỏi về nghề nghiệp)

‘What is he like?’ - ‘He’s tall, dark, and handsome.’ (Hỏi về dáng dấp)

‘What’s he like as a pianist?’ - ‘Oh, he’s not very good.’ (Hỏi về công việc làm)

I don’t know who or what he is; and I don’t care.

(Tôi chẳng biết ông ta là ai hay ông ta làm nghề gì và tôi cũng chẳng cần biết)

Câu hỏi với WHY

Đối với câu hỏi Why ta có thể dùng because (vì, bởi vì) để trả lời.

Ví dụ:

Why do you like computer? Because it’s very wonderful.

(Tại sao anh thích máy tính? Bởi vì nó rất tuyệt vời)

Why does he go to his office late? Because he gets up late.

(Tạo sao anh ta đến cơ quan trễ? Vì anh ta dậy trễ.)

Negative Questions

Negative Question là câu hỏi phủ định, có nghĩa là câu hỏi có động từ viết ở thể phủ định tức có thêm not sau trợ động từ.

Chúng ta dùng Negative Question đặc biệt trong các trường hợp:

Để chỉ sự ngạc nhiên:

Aren’t you crazy? Why do you do that?

(Anh có điên không? Sao anh làm điều đó?)

Là một lời cảm thán:

Doesn’t that dress look nice!

(Cái áo này đẹp quá !)

Như vậy bản thân câu này không phải là câu hỏi nhưng được viết dưới dạng câu hỏi.

Khi trông chờ người nghe đồng ý với mình.

Trong các câu hỏi này chữ not chỉ được dùng để diễn tả ý nghĩa câu, đừng dịch nó là không.

Người ta còn dùng Why với Negative Question để nói lên một lời đề nghị hay một lời

khuyên.

Why don’t you lock the door?

(Sao anh không khóa cửa?)

Why don’t we go out for a meal?

(Sao chúng ta không đi ăn một bữa nhỉ?)

Why don’t you go to bed early?

(Sao anh không đi ngủ sớm?)

Vocabulary

something :điều gì đó

someone :ai đó, một vài người

somebody :ai đó, người nào đó, một vài người

anything :bất cứ điều gì

anyone,

anybody :bất cứ ai, người nào

Someone is in my room.

(Ai đó đang ở trong phòng tôi)

I don’t like anything

(Tôi không thích gì cả)

nothing :không có gì

noone, nobody :không ai

Người Anh thường dùng các từ này hơi khác người Việt một chút.

Chẳng hạn muốn nói Anh ta không nói gì cả người Anh thường nói ‘He says nothing’ chứ không phải ‘He don’t say anything’.

There’re nobody

in my room.

(Không có ai trong phòng tôi cả)

everything :mọi điều

everyone,

everybody :mọi người

Everyone like football.

(Mọi người đều thích bóng đá)

day :ngày

every day :mỗi ngày, hằng ngày

these days :ngày nay

We eat and work everyday.

(Chúng ta ăn và làm việc hằng ngày)

Imperative mood (Mệnh lệnh cách)

Thể Mệnh Lệnh hay Mệnh Lệnh cách là một thể sai khiến, ra lệnh, hay yêu cầu người khác làm một điều gì.

Vì thế Mệnh Lệnh cách chỉ có ngôi 1 số nhiều và ngôi 2 số ít hay số nhiều.

Đơn giản chỉ vì ta không bao giờ ra lệnh cho chính bản thân ta (ngôi 1 số ít) hay cho một người vắng mặt (ngôi 3).

Có hai trường hợp sử dụng:

I. Mệnh Lệnh Cách xác định

Ngôi 1 số nhiều : Dùng LET US + V hay LET’S + V

Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng V (bare infinitive). Đừng quên dùng thêm please để bày tỏ sự lịch sự.

Ví dụ:

Let us go down town with him.

(Chúng ta hãy xuống phố với anh ấy)

Put this book on the table, please.

(làm ơn để quyển sách này lên bàn)

II. Mệnh Lệnh Cách phủ định

Dùng yêu cầu ai đừng làm một điều gì.

Ngôi 1 số nhiều: LET US NOT + V hay LET’S NOT + V

Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng DO NOT + V (bare infinitive) hay DON’T + V (bare

infinitive) và please để diễn tả sự lịch sự.

Let’s not tell him about that.

(Chúng ta đừng nói với anh ấy về chuyện đó)

Please don’t open that window.

(Làm ơn đừng mở cửa sổ ấy)

Must, Have to

Must và Have to đều có nghĩa là phải.

Nói chung chúng ta có thể dùng Must và Have to đều như nhau.

I must go now.

I have to go now.

(Bây giờ tôi phải đi)

Nhưng cũng có vài điểm khác nhau giữa hai cách dùng này:

Dùng Must để đưa ra những cảm nghĩ riêng của mình, điều mình nghĩ cần phải làm.

Ví dụ:

I must write to my friend.

(Tôi phải viết thư cho bạn tôi)

The government really must do something about unemployments.

(Thật ra chính phủ phải làm cái gì đó cho những người thất nghiệp)

Dùng Have to không phải nói về cảm nghĩ của mình mà nói về một thực tế đã phải như vậy. Ví dụ:

Mr.Brown has to wear his glasses for reading.

(Ông Brown phải mang kính để đọc)

I can’t go to the cinema, I have to work.

(Tôi không đi xem phim được, tôi phải làm việc.)

Must chỉ có thể dùng để nói về hiện tại và tương lai trong khi have to có thể dùng với tất cả các thì.

Khi dùng ở thể phủ định hai từ này mang ý nghĩa khác nhau. Khi dùng have to ta chỉ muốn nói không cần phải làm như vậy, nhưng với must bao hàm một ý nghĩa cấm đoán. Ví dụ:

You don’t have to go out.

(Anh không phải ra ngoài)

You mustn’t go out (Anh không được ra ngoài)

Lưu ý: khi dùng have to ở thể phủ định hay nghi vấn ta dùng trợ động từ do chứ không phải thêm not sau have hay chuyển have lên trước chủ từ. Ví dụ:

Why do you have to go to hospital?

(không phải Why have you to go…)

(Tại sao anh phải đến bệnh viện?)

He doesn’t have to work on Sunday?

(không phải He hasn’t to…)

(Anh ta không phải làm việc ngày chủ nhật)

Một số câu lịch sự (polite requests)

Would you please + V:

Would you please put this bag on the shelf ?

Would you mind + V. ing:

Would you mind putting this bag on the shelf ?

I wonder if you’d be kind enough to + V:

I wonder if you’d be kind enough to put this bag on the shelf ?

May I + V:

May I turn on the lights ?

Do you mind if I + V:

Do you mind if I turn on the lights ?

Một số cách cần phải được dùng cẩn thận vì rất khách sáo, thiếu tính thân mật.

Unit 19. Future Tense (Thì tương lai)

Posted in March 3rd, 2009

by admin in Basic Grammar

Future Tense là thì tương lai.

Chúng ta dùng will hoặc shall để thành lập thì tương lai.

Dùng will với tất cả các ngôi

Riêng ngôi thứ nhất có thể dùng will hay shall đều được, đặc biệt phải dùng shall với câu hỏi.

will và shall được dịch là sẽ

Khi viết ở thể phủ định thêm not sau will hoặc shall.

Khi viết ở thể nghi vấn chuyển will/shall lên trước chủ từ.

will/shall thường được viết tắt thành ‘ll.

will not được viết tắt thành won’t.

shall not được viết tắt thành shan’t.

Ví dụ:

I’ll help you to do it.

(Tôi sẽ giúp anh làm điều đó).

Don’t your car start? I’ll repaire it.

(Xe anh không nổ máy được à? Tôi sẽ sửa nó.)

Cách dùng:

Chúng ta dùng will/shall khi quyết định làm điều gì vào thời điểm nói hoặc thường dùng trong các tình huống tỏ ý muốn làm điều gì, đồng ý hay từ chối làm điều gì, hoặc hứa hẹn điều gì. Ví dụ:

That bag looks heavy. I’ll help you with it.

(Cái bị đó trông nặng đấy. Tôi sẽ giúp anh )

I’ll lend you my book.

(Tôi sẽ cho anh mượn quyển sách của tôi )

Câu hỏi với will/shall thường ngụ ý yêu cầu điều gì đó.

Will you shut the door, please?

(Anh làm ơn đóng dùm cánh cửa được không?)

Will you please be quiet? I’m studying.

(Anh có vui lòng im lặng không? Tôi đang học.)

What shall I do?

(Tôi sẽ làm gì đây?)

Where shall we go this evening?

(Chiều nay chúng ta sẽ đi đâu?)

Vocabulary

Xét câu này:

Tôi muốn anh đừng quên điều đó.

Phân tích câu này ta thấy:

Câu có hai động từ muốn và quên,

Động từ chính là muốn,

Động từ thứ hai dùng ở thể phủ định.

Ta đã biết trong câu có hai động từ chỉ có động từ chính được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu còn các động từ theo sau được viết ở dạng nguyên thể có to.

Nhưng trong trường hợp này động từ thứ hai lại dùng ở thể phủ định, ở đây ta không dùng donot để viết mà dùng not to. Câu trên được viết bằng tiếng Anh như sau:

I want you not to forget that.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#wind