Wwwwwwwwwwwwww1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Date

Date là ngày tháng, nhật kỳ.

Các thứ trong tuần tiếng Anh được viết:

Monday :Thứ Hai

Tuesday :Thứ Ba

Wednesday :Thứ Tư

Thursday :Thứ Năm

Friday :Thứ Sáu

Saturday :Thứ Bảy

Sunday :Chủ Nhật

Người ta thường viết tắt bằng cách viết ba chữ đầu tiên của các từ này.

Ví dụ: Mon. = Monday, Tue. = Tuesday,…

Các tháng bao gồm:

January :Tháng Giêng

February :Tháng Hai

March :Tháng Ba

April :Tháng Tư

May :Tháng Năm

June :Tháng Sáu

July :Tháng Bảy

August :Tháng Tám

September :Tháng Chín

October :Tháng Mười

November :Tháng Mười Một

December :Tháng Mười Hai

Để viết ngày người Anh viết theo dạng:

Thứ + , + Tháng + Ngày (Số thứ tự) + , + Năm

Ví dụ:

Monday, November 21st, 1992

(Thứ Hai ngày 21 tháng Mười Một năm 1992)

Để đọc số ghi năm không đọc theo cách đọc số bình thường mà bốn chữ số được chia đôi để đọc. Ví dụ:

1992 = 19 và 92 = nineteen ninety two

1880 = 18 và 80 = eighteen eighty

Các từ sau được dùng để nói về ngày tháng:

day :ngày

week :tuần

month :tháng

day of week :ngày trong tuần, thứ

year :năm

yesterday :hôm qua

today :hôm nay

tomorrow :ngày mai

Để hỏi về ngày tháng ta dùng câu hỏi:

What’s date today?

(Hôm nay ngày mấy?)

Khi nói về ngày ta dùng kèm với các giới từ, khi dùng các giới từ này để ý cách sử dụng khác nhau.

Ví dụ nói vào ngày thứ hai, vào tháng giêng hay vào năm 1992,.. ta nói on Monday, in January, in 1992,…

Khi nói về ngày trong tuần ta dùng giới từ on

Khi nói về tháng, năm ta dùng giới từ in.

Time

Time là thời gian.

Để hỏi về thời gian ta dùng câu hỏi:

What time is it?

(Mấy giờ rồi?)

hay hiện nay người ta cũng thường dùng câu hỏi này:

What’s the time?

(Mấy giờ rồi?)

Để nói về thời gian ta dùng các cách nói sau:

Người ta dùng it để nói đến giờ giấc.

Nếu chỉ nói đến giờ không có phút ta dùng o’clock hoặc có thể chỉ cần viết số.

Ví dụ:

It’s five o’clock (5 giờ rồi)

He ussually gets up at five

(Anh ấy thường dậy lúc năm giờ)

Nếu nói đến giờ lẫn phút ta dùng:

past nếu muốn nói phút hơn

to nếu muốn nói kém

Ví dụ:

It’s five past two now.

(Bây giờ là hai giờ năm phút)

It’s five to two now

(Bây giờ là hai giờ kém năm).

Các từ sau được dùng để nói về thời gian

hour :giờ

minute :phút

second :giây

Vocabulary

the day before yesterday :ngày hôm kia

the day after tomorrow :ngày mốt

Người ta thường dùng it để nói đến ngày tháng, giờ giấc và thời tiết.

Ví dụ:

It’s lovely today. (không phải Today is lovely)

(Hôm nay trời đẹp)

It’s December now

(Bây giờ là tháng Mười Hai)

Simple Past là thì quá khứ đơn.

Để viết câu ở thì Simple Past ta chia động từ ở dạng past của nó.

Hầu hết các động từ khi chia ở thì quá khứ đều thêm -ed ở cuối động từ.

Ví dụ: work, worked; like, liked;… Các động từ có thể thêm -ed để tạo thành thì quá khứ được gọi là các động từ có qui tắc (Regular Verbs).

Một số động từ khi đổi sang dạng quá khứ sẽ thay đổi luôn cả từ. Các động từ này được gọi là các động từ bất qui tắc (Irregular Verbs).

Để biết cách chia các động từ này dĩ nhiên ta phải học thuộc lòng. (Tham khảo bảng động từ bất qui tắc).

Sau đây là quá khứ của một số động từ bất qui tắc mà ta đã biết.

to be :was (số ít), were (số nhiều)

to do :did

to have :had

can :could

may :might

will :would

shall :should

to go :went

to see :saw

to write :wrote

to speak :spoke

to say :said

to tell :told

to get :got

to come :came

to feel :felt

to know :knew

to let :let

to lend :lent

to hear :heard

to hold :held

to meet :met

to stand :stood

to mean :meant

to read /rid/ :read /red/

to sit :sat

to take :took

to think :thought

* Chúng ta dùng thì Simple Past để chỉ một sự việc đã xảy ra và đã kết thúc tại một thời điểm xác định trong quá khứ. Các câu này thường có một trạng từ chỉ thời gian đi cùng.

Ví dụ:

I went to cinema yesterday.

(Hôm qua tôi đi xem phim)

They worked hard last night.

(Tối qua họ làm việc vất vả)

* Để viết câu ở dạng phủ định hay nghi vấn ta cũng dùng do ở dạng quá khứ tức did, lúc này động từ trở về dạng nguyên thể của nó.

Ví dụ:

I wasn’t able to come to your house last night.

(Tối qua tôi không đến nhà anh được)

What did you do yesterday?

(Hôm qua anh làm gì?)

When did he come here?

(Anh ta đến khi nào?)

Did you travel last? Yes, I did.

(Năm ngoái anh có đi du lịch không? Có, tôi có đi)

REFLEXIVE PRONOUNS

Reflexive Pronoun là phản thân đại danh từ.

Chúng ta dùng phản thân đại danh từ khi chủ từ và túc từ cùng chỉ một đối tượng. Có thể dịch các phản thân đại danh từ với nghĩa mình, tự mình, chính mình.

Các phản thân đại danh từ trong tiếng Anh được viết như sau:

Pronoun Reflexive Pronoun

Số ít I myself

You yourself

He himself

She herself

It itself

Số nhiều We ourselves

You yourselves

They themselves

Ví dụ:

Tom is shaving and he cuts himself.

(không phải he cuts him)

(Tom đang cạo râu và anh ta cắt phải mình).

The old man is talking to himself.

(Ông già đang trò chuyện với chính mình)

Người ta cũng dùng các phản thân đại danh từ để nhấn mạnh.

Ví dụ:

‘Who repaired your bicycle for you?’

‘Nobody. I repaired it myself.’

(Ai đã sửa xe đạp cho bạn vậy?Chẳng có ai cả. Chính tôi tự sửa lấy.)

The film itself wasn’t very good but I liked the music.

(Bản thân bộ phim thì không hay lắm nhưng tôi thích phần nhạc)

I don’t think Tom will get the job. Tom himself doesn’t think he’ll get it.

(Tôi không nghĩ Tom sẽ tìm được việc làm. Chính Tom còn không nghĩ anh ta sẽ tìm được nữa là.)

He himself strike me.

(Chính hắn đánh tôi).

Dùng own để chỉ cái gì đó của riêng mình, không chia sẻ và không vay mượn của ai, như:

my own house (ngôi nhà của riêng tôi)

his own car (chiếc xe của riêng anh ấy)

her own room (phòng riêng của cô ấy)…

Own luôn đi trước danh từ và sau đại tính từ sở hữu. Và do ý nghĩa của nó ta chỉ có thể nói my own…, his own…, your own…,… chứ không nói an own…

Ví dụ:

Many people in England have their own house.

(không nói an own house)

(Nhiều người ở nước Anh có nhà riêng).

I don’t want to share with anyone. I want my own room.

(Tôi không muốn chia sẻ với ai hết. Tôi muốn căn phòng của riêng tôi)

Why do you want to borrow my car? Why can’t you use your own car?

(Sao anh lại muốn mượn xe tôi? Sao anh không dùng xe của mình?)

Chúng ta cũng có thể dùng own để nói tự mình làm điều gì đó thay vì người khác làm cho mình. Ví dụ:

Ann always cut her own hair.

(Ann luôn luôn tự cắt tóc cho mình)

Do you grow your own vegetables?

(Tự anh trồng rau lấy à?)

ON MY OWN, BY MYSELF

Các thành ngữ on+tính từ sở hữu+own như on my own, on your own, on his own,… và by+reflexive pronoun như by myself, by yourself, by himself,… đều có nghĩa là một mình.

Ví dụ:

I like to live on my own

I like to live by myself

(Tôi muốn sống một mình)

He’s sitting on his own in a cafe

He’s sitting in a cafe by himself.

(Anh ta ngồi một mình trong quán cà phê)

She went to church on her own.

She went to church by herself.

(Cô ta đi nhà thờ một mình)

Giới từ trong tiếng Anh gọi là preposition.

Giới từ là những từ đi với danh từ hay một giả danh từ để chỉ sự liên hệ giữa các danh từ ấy với một chữ nào khác trong câu.

Các giới từ ta đã biết như: on, in, at, out, for, to,…

Trong tiếng Anh các giới từ không nhiều lắm nhưng cách sử dụng chúng thì rất phức tạp và hầu như không theo một quy luật nào. Các giới từ không có một nghĩa cố định mà tùy thuộc vào các chữ trong câu và văn cảnh câu nói mà ta dịch nghĩa sao cho phù hợp.

Xét các ví dụ:

He works in the room (in = trong)

(Anh ta làm việc trong phòng)

The children play in the garden. (in = ngoài)

(Bọn trẻ chơi ngoài vườn)

We live in VietNam. (in = ở)

(Chúng ta sống ở Việt Nam)

They swim in the river. (in = dưới)

(Họ bơi dưói sông)

He lay in the bed. (in = trên)

(Anh nằm trên giường)

I get up in the morning. (in = vào)

(Tôi thức dậy vào buổi sáng)

He speaks in English. (in = bằng)

(Anh ta nói bằng tiếng Anh)

Một điều khó khăn nữa là có một số câu với tiếng Việt ta không cần dùng giới từ nhưng tiếng Anh thì lại có giới từ đi theo. Ví dụ:

He is angry with me.

(Anh ấy giận tôi)

Vì vậy để sử dụng giới tự cho đúng ta chỉ có cách tra tự điển rồi học thuộc lòng.

Nói chung, khi nói đến một người hay vật nào đó người Việt thường lấy chính mình làm trung tâm điểm, trái lại người Anh thường lấy người hay vật đó làm trung tâm điểm.

Ví dụ:

The
children play
in the garden.

(Bọn trẻ chơi ngoài vườn)

Người Việt nói ngoài vườn vì đối với người đang nói thì họ đứng ngoài khu vườn.

Người Anh nói trong (in) vì đối với các đứa trẻ thì chúng ở trong khu vườn chứ không phải ngoài khu vườn.

Quan sát thêm các câu sau đây để nhận ra sự khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt.

The light hangs under the ceiling

(Cái đèn treo dưới trần nhà)

The pen falls on the ground.

(Cây viết rơi xuống đất)

The boy lay on the ground.

(Thằng bé nằm trên đất).

Một số động từ khi theo sau bởi một giới tự lại có nghĩa hoàn toàn khác. Một trường hợp ta đã gặp là động từ to look.

to look :trông, có vẻ

to look at :nhìn

to look for :tìm

to look after :chăm sóc

Đối với các động từ này chúng ta bắt buộc phải thuộc cách sử dụng chúng với từng giới từ riêng biệt.

Vocabulary

between, among

Cả hai giới từ này đều có nghĩa là ở giữa.

Chúng ta dùng between khi muốn nói ở giữa hai cái.

Ví dụ:

The teacher is standing between Tom and Ann.

(Thầy giáo đang đứng giữa Tom và Ann).

among :ở giữa, trong số, được dùng khi muốn nói giữa nhiều cái.

Ví dụ:

He is standing among the crowd.

(Anh ta đang đứng giữa đám đông).

across, through

Hai giới từ này đều có nghĩa là ngang qua.

Dùng through khi nói đến đường đi quanh co hơn.

Ví dụ:

He walks across the road.

(Anh ta băng qua đường)

We walk through the woods.

(Chúng đi xuyên qua rừng)

(Đi qua rừng thì quanh co hơn đi qua đường).

to give

to give :cho

to give up :ngưng, thôi

Ví dụ:

She gives me a book.

(Cô ta cho tôi một quyển sách).

He’s given up smoking.

(Anh ta đã ngưng hút thuốc).

with

with có nghĩa là với, cùng với

Ví dụ:

I go to cinema with Mary.

(Tôi đi xem phim cùng với Mary)

Khi nói làm một hành động nào đó bằng một bộ phận của thân thể ta cũng dùng with. Ví dụ:

We watch with our eyes.

(Chúng ta xem bằng mắt)

He holds it with his hand.

(Anh cầm nó bằng tay).

Lưu ý: khi nói đến một bộ phận của thân thể đừng để thiếu tính từ sở hữu. Ví dụ:

Chúng ta phải nói:

We eat with our mouth.

(Chúng ta ăn bằng miệng của chúng ta)

Chứ không nói: We eat with the mouth.

Comparison of Adjectives and adverbs (So sánh của tính từ và trạng từ)

 COMPARISON OF

ADJECTIVES AND ADVERBS

Ghi chú: Các cách so sánh của tính từ đều áp dụng được cho trạng từ (adverbs). Để tiện lợi hơn, trong phần này chúng tôi gọi chung là tính từ.

Khi đưa vào so sánh tính từ có ba mức độ: mức độ nguyên thể (positive degree), mức độ so sánh (comparative degree) và mức độ cực cấp (superlative degree). Các hình thức so sánh hơn, bằng, kém, đều dựa trên các mức độ này.

Người Việt Nam khi học tiếng Anh quen gọi là thể so sánh hơn, so sánh bằng, so sánh kém và so sánh nhất. Cách gọi này có khi không thích hợp vì không thể so sánh một người hay vật ở tình trạng “nhất” được. Tuy nhiên cách gọi này đã quá quen thuộc nên chúng tôi cũng tạm thời sắp xếp theo các cách gọi ấy.

Trong các dạng so sánh ta còn có khái niệm tính từ dài và tính từ ngắn. Tính từ ngắn (short adjectives) là tính từ một vần (syllable) và những tính từ hai vần nhưng tận cùng bằng phụ âm + Y. Tính từ dài (long adjectives) là những tính từ hai vần còn lại và các tính từ từ ba vần trở lên.

I. Thay đổi hình thức khi thêm ER hay EST

1. Tính từ tận cùng bằng phụ âm + Y: Chuyển Y thành I trước khi thêm ER/EST.

Ví dụ:

happy - happier/happiest;

dirty - dirtier/dirtiest

nhưng

grey - greyer/greyest;

gay - gayer/gayest

2. Tính từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm: Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ER/EST. Ví dụ:

thin - thinner/thinnest;

big - bigger/biggest

nhưng

green - greener/greenest

3. Tính từ tận cùng bằng E: Bỏ E trước khi thêm ER/EST:

ripe - riper/ripest ;

white - whiter/whitest.

II. Thể so sánh hơn (Comparison of Superiority)

Tính từ ngắn: adj. + ER (than)

Tính từ dài: more adj. (than)

long - longer ; beautiful - more beautiful

Harry is older than William.

Alice is more careful than her brother.

III. Thể so sánh bằng (Comparison of Equality)

Bằng: as adjective as

Không bằng: not so (as) adjective as

This garden is as large as ours.

(Khu vườn này lớn bằng khu vuờn của chúng tôi.)

She is as careful as her sister.

(Cô ấy cẩn thận hơn chị cô ấy)

It is not so (as) hot as it was yesterday.

(Trời không nóng bằng ngày hôm qua)

David is not so (as) careful as Kathy.

(David không cẩn thận bằng Kathy.)

IV. Thể so sánh kém (Comparison of Inferiority)

less adjective (than)

It is less cold today than it was yesterday.

Ngày hôm nay ít lạnh hơn ngày hôm qua.

Tuy nhiên, trong tiếng Anh người ta thường ít sử dụng cấu trúc so sánh kém này.

Thay vào đó, người ta dùng cấu trúc so sánh bằng. Ví dụ:

Thay vì nói: This table is less long than that one.

Người ta nói: This table is not so (as) long as that one.

V. Thể so sánh cực cấp (Superlative)

Tính từ ngắn: the adj.+ EST

Tính từ dài: the most adjective

clear - the clearest;

sweet - the sweetest

interesting - the most interesting;

splendid - the most splendid

VI. Các tính từ (trạng từ) đặc biệt

Positive Comparative Superlative

good/well better best

bad/ill worse worst

little less (lesser) least

near nearer nearest (next)

many/much more most

far farther (further) farthest (furthest)

late later (latter) latest (last)

old older (elder) oldest (eldest)

(out) outer (utter) outmost (utmost) -

outermost (uttermost)

(up) upper uppermost

(in) inner inmost, innermost

(fore) former foremost, first

VII. Thể so sánh kép (Double Comparative)

Khi cần diễn tả những ý nghĩ như “càng…. càng…” người ta dùng thể so sánh kép (double comparative). Thể so sánh kép được tạo thành tùy theo số lượng ý mà ta muốn diễn đạt.

Nếu chỉ có một ý ta dùng:

Đối với tính từ ngắn: (adjective) and (adjective)

It is getting hotter and hotter.

(Trời càng ngày càng nóng)

His voice became weaker and weaker.

(Giọng nói của anh ta càng ngày càng yếu)

Đối với tính từ dài: more and more adjective

The storm became more and more violent.

(Cơn bão càng ngày càng dũ dội)

The lessons are getting more and more difficult.

(Bài học càng ngày càng khó)

Nếu có hai ý ta dùng The (adjective)…, the (adjective)…. cho cả tính từ ngắn lẫn tính từ dài. (Lưu ý rằng trong các cấu trúc trên (adjective) có nghĩa là tính từ ở thể so sánh hơn).

The sooner this is done, the better it is.

(Chuyện này làm càng sớm càng tốt)

The older the boy is, the wiser he is.

(Thằng bé càng lớn càng thông thái)

VIII. Ghi chú về các thể so sánh của tính từ

1. Well là một trạng từ (adverb). Tuy vậy nó lại là một tính từ vị ngữ (predicative adjective) trong các thành ngữ như: I am very well, He looks/feels well.

2. In, up, out là những trạng từ (adverbs). Tuy thế dạng so sánh hơn và so sánh cực cấp của các từ này lại là các tính từ. Vì thế trong ngữ pháp hiện đại các dạng này được xem như có liên quan rất ít đến từ gốc của nó.

3. Lesser là dạng so sánh hơn đã cổ, chỉ thấy trong thi ca.

4. Nearest đề cập đến khoảng cách trong khi next nói đến thứ tự trước sau.

5. Farther/farthest đề cập đến khoảng cách không gian trong khi further/furthest - dù có thể dùng thay cho farther/farthest - cũng có nghĩa là “hơn nữa, thêm vào”.

6. Older/oldest có thể dùng cả cho người lẫn cho vật. Elder và eldest chỉ dùng cho các thành viên trong một gia đình và chỉ dùng như một tính từ thuộc tính (attributive adjectives).

My elder brother is three years older than me.

7. Latter có nghĩa là “cái / vật / người thứ hai trong hai người/vật”. Nó phản nghĩa với former.

He studied French and German. The former language he speaks very well, but the

latter one only imperfectly.

Last có nghĩa là “sau chót, sau cùng”.

He’s the last student that came this morning.

Latest có nghĩa là “gần đây nhất, cái sau cùng tính đến hiện tại”.

The latest news.

8. Khi có hai người hay hai vật được đưa ra so sánh, ta dùng thể so sánh hơn. Dù vậy, trong một số trường hợp văn nói người ta cũng dùng thể so sánh nhất cho hai người hay vật.

I. Cách thành lập:

Các thì hoàn thành (perfect) có chung một cách thành lập:

(have) + past participle

Past Participle là quá khứ phân từ. Các động từ trong tiếng Anh có hai dạng quá khứ là quá khứ thường (Past) và quá khứ phân từ (Past Participle). Đối với các động có quy tắc quá khứ phân từ cũng được thành lập bằng cách thêm đuôi -ed như quá khứ thường, riêng các động từ bất quy tắc được viết khác.

Ví dụ, sau đây là quá khứ và quá khứ phân từ của một số động từ bất quy tắc:

Verb Past Past participle

to be was (số ít), been

were (số nhiều) been

to do did done

to have had had

can could

may might

will would

shall should

to go went gone

to see saw seen

to write wrote written

to speak spoke spoken

to say said said

Tùy theo thì của (have) mà ta có 3 thì hoàn thành khác nhau: hiện tại hoàn thành (present perfect), quá khứ hoàn thành (past perfect) và tương lai hoàn thành (future perfect).

Ví dụ:

to open -


present perfect : You have opened

past perfect : She had opened


future perfect : They will have opened

to do -


present perfect : You have done

past perfect : She had done


future perfect : They will have done

II. Sử dụng thì Hiện tại hoàn thành (
Present Perfect)

1. Để diễn tả một hành động đã xảy ra nhưng không xác định thời gian. Ví dụ:

I have seen this film before.

(Tôi đã xem phim này trước đây)

So sánh với: I saw this film last month.

(Tôi đã xem phim này tháng vừa rồi)

2. Để diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng chưa kết thúc, còn kéo dài đến hiện tại.

I have learned English for two years (và bây giờ vẫn còn học)

Tôi đã học tiếng Anh được hai năm.

So sánh với: I learned English for two years. (nhưng giờ không còn học nữa)

3. Thường dùng với một số từ hoặc ngữ: since, for, already, yet, ever, never, so far, up to now, lately…

I have already explained that.

Tôi đã giải thích chuyện ấy rồi.

III. Sử dụng thì Quá khứ hoàn thành (Past Perfect)

Thì Quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động hoàn tất trong quá khứ nhưng

trước một hành động quá khứ khác, hay

trước một thời điểm quá khứ khác.

Vì thế, thì này còn được gọi là thì tiền quá khứ. Thì này thường dùng với giới từ BY và cấu trúc ‘by the time (that)’

By the time I left, I had taught that class for ten years.

He had never visited London before his retirement.

IV. Sử dụng thì Tương lai hoàn thành (
Future Perfect)

Thì Tương lai hoàn thành (
Future Perfect) diễn tả một hành động sẽ xảy ra trong tương lai nhưng:

trước một hành động tương lai khác, hay

trước một thời điểm ở tương lai.

Cũng như thì Quá khứ hoàn thành (Past perfect), thì này thường dùng với giới từ BY và cấu trúc ‘by the time (that)’.

The taxi will have arrived by the time you finish dressing.

Vào lúc anh mặc đồ xong thì hẳn taxi đã đến rồi.

In another year or so, you will have forgotten all about him.

Đâu chừng một năm nữa là anh hẳn đã quên hết về anh ta.

Question tags (Câu hỏi đuôi)

Xét câu sau:

It was a good film, wasn’t it?

(Đó là một bộ phim hay, phải không?)

Câu này gồm có hai phần được ngăn cách nhau bằng dấu phẩy. Phần thứ nhất được viết ở thể xác định (Positive). Phần thứ hai ở thể nghi vấn phủ định. Phần nghi vấn này được thành lập bằng chủ từ của phần thứ nhất và trợ động từ của phần thứ nhất.

Dạng câu hỏi này được gọi là câu hỏi đuôi (Question Tag).

Phần câu hỏi này có thể dịch là phải không, phải không nào hay cách khác tùy thuộc vào câu nói.

Câu hỏi có dạng nghi vấn phủ định nếu phần thứ nhất là xác định.

Câu hỏi có dạng nghi vấn nếu phần thứ nhất là phủ định.

Xem kỹ các ví dụ sau:

Tom won’t be late, will he?

(Tom sẽ không bị trễ, phải không?)

They don’t like us, do they?

(Họ không thích chúng tôi, phải không?)

Ann will be here soon, won’t she?

(Chẳng bao lâu nữa Ann sẽ có mặt ở đây, phải không?)

They were very angry, weren’t they?

(Họ giận lắm phải không?)

Ý nghĩa của câu hỏi đuôi còn tùy thuộc vào cách chúng ta nói. Nếu đọc xuống giọng ở cuối câu hỏi thì thực sự chúng ta không muốn hỏi mà là chúng ta đang trông chờ người ta đồng ý với điều mình nói. Khi lên giọng ở cuối câu hỏi thì mới là một câu hỏi thật sự.

Chúng ta cũng cần để ý ý nghĩa của câu trả lời Yes hoặc No đối với câu hỏi đuôi. Xét trường hợp này:

You’re not going to work today, are you?

(Hôm nay bạn không có làm việc à?)

Yes. (=I am going) (Có)

No. (= I’m not going) (Không)

Đối với các câu mệnh lệnh câu hỏi đuôi dùng trợ động từ will hoặc shall. Ví dụ:

Let’s go out, shall we?

(Chúng ta đi ra ngoài đi, được không?)

Open the door, will you?

(Mở cửa ra đi, được không?)

Don’t be late, will you? (Đừng trễ, nhé?)

Lưu ý: trong câu hỏi đuôi ta dùng aren’t I chứ không phải am I not?. Ví dụ:

I’m late, aren’t I? (Tôi đến trễ, phải không?)

Passive Voice là thể bị động hay bị động cách.

Tất cả các câu mà chúng ta đã viết là ở thể chủ động (Active Voice). Trong thể chủ động chủ từ là kẻ phát sinh ra hành động, ở thể bị động chủ từ là kẻ chịu tác động của hành động đó, hành động này có thể do một đối tượng nào đó gây ra. Trong tiếng Việt ta dùng thể bị động bằng các từ được hoặc bị.

Xét ví dụ sau:

Active - The teacher punish the pupils.

(Thầy giáo phạt các học sinh)

Passive - The pupils are punished.

(Các học sinh bị phạt.)


Passive Voice được thành lập theo cấu trúc:

to be + Past Participle

Động từ to be phải được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu.

Nếu chúng ta muốn nói rõ hơn đối tượng nào gây ra hành động ta dùng by. Ví dụ:

The pupils are punished by teacher.

(Các học sinh bị phạt bởi thầy giáo)

Sau các động từ như will, can, must,… và have to, be going to,… ta dùng to be ở dạng nguyên thể của nó.

Xem kỹ các ví dụ sau:

The new hotel will be opened next year.

(Khách sạn mới sẽ được mở vào năm tới.)

The music at the party was very loud and could be heard from far away.

(Nhạc ở buổi tiệc mở rất lớn và có thể nghe từ xa)

This room is going to be painted next week.

(Căn phòng này sắp được sơn vào tuần tới.)

Nhớ rằng với
Passive Voice thì của câu thường được xác định bởi động từ to be.

Xem cách dùng
Passive Voice ở các thì như sau:

Simple Present

Somebody cleans this room

- This room is cleaned.

Present Continuous

Somebody is cleaning this room.

- This room is being cleaned.

Simple Past

Somebody cleaned this room.

- This room was cleaned.

Present Perfect

Somebody has cleaned this room.

- This room has been cleaned.

Simple Future

Somebody will clean this room

- This room will be cleaned.

Get

Đôi khi người ta dùng get thay cho be trong
Passive Voice.

Ví dụ:

This room get cleaned often.

(Căn phòng này thường được lau.)

Dùng get trong
Passive Voice để nói điều gì xảy ra với ai hay với cái gì, thường thì hành động không được dự định trước mà xảy ra tình cờ, như:

The dog got run over by a car.

(Con chó bị một chiếc xe hơi cán phải.)

Nhưng không phải lúc nào cũng có thể thay be bằng get. Ví dụ:

George is liked by everyone.

(George được thích bởi mọi người)

(=Mọi người đều thích Goerge.)

Trong câu này ta không được thay be bằng get.

It is said that…, He is said to…

Trong tiếng Anh người ta thường dùng
Passive Voice trong các trường hợp mà người Việt không hề dùng.

Chúng ta xét ở đây hai mẫu đặc biệt của cách dùng này:

It is said that… có thể dịch : người ta nói rằng…

He is said to… : người ta nói rằng anh ta…

Ví dụ:

It is said that you’ve just built a large house.

- You’re said to have built a large house.

(Người ta nói anh mới vừa xây một căn nhà rộng lắm.)

It is said that he’s very old.

- He’s said to be very old.

(Người ta nói ông ta già lắm rồi.)

Vocabulary

from

from có nghĩa là từ

Ví dụ:

We went from Paris to London.

(Chúng tôi đi từ Pari tới Luân đôn)

from thường được dùng với một số tính từ chỉ khoảng cách. Để ý khi dùng với far.

Để nói Nhà tôi cách xa cơ quan ta không nói My house is far my office mà phải nói My house is far from my office.

Xét thêm trường hợp này:

Muốn nói Nhà tôi cách cơ quan 3 cây số ta nói:

It’s 3 kilomettres from my house to my office.

hoặc

My office is 3 kilomettres far from my house.

into

into là một giới từ có thể dịch nôm na là vào, thành

Ví dụ:

He walk into his school.

(Anh ta đi bộ vào trường)

You can change this into a book.

(Anh có thể chuyển cái này thành một quyển sách.)

Translate this into Vietnamese.

(Hãy dịch cái này sang tiếng Việt.)

Relative Clause là mệnh đề quan hệ.

Mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu.

Chúng ta đã biết tính từ là từ thường được dùng để bổ sung thêm tính chất cho một danh từ nào đó trong câu. Nhưng thường khi để giải thích rõ hơn về danh từ này ta không thể chỉ dùng một từ mà phải là cả một mệnh đề. Mệnh đề liên hệ được dùng trong những trường hợp như vậy. Vậy có thể nói mệnh đề liên hệ dùng để bảo chúng ta rõ hơn về một đối tượng mà người nói muốn nói tới.

Xét ví dụ sau:

The man who is standing over there is my friend.

Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau the man và dùng để xác định danh từ the man đó.

Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh:

The man is
my friend.

Nhưng câu này không cho chúng ta biết cụ thể the man nào.

Trong câu có mệnh đề liên hệ:


The man who is standing over there is
my friend

(Người đàn ông mà đang đứng ở đằng kia là bạn tôi.)

Mệnh đề liên hệ xác định cụ thể the man nào,
the man who is standing over there.

Nhìn vào mệnh đề liên hệ ta thấy có mặt từ who, nhưng who ở đây không phải là một từ hỏi mà nó đóng vai trò một đại từ quan hệ.

Tất cả các từ hỏi Wh đều có thể được dùng làm đại từ quan hệ với các nghĩa như sau:

Who :người, người mà What :điều, điều mà

Which :cái mà Whose :của

When :khi Whom :người mà

Who

Chúng ta dùng who trong relative clause khi nói về người.

Ví dụ:

What’s the name of
the man who lent you the money?

(Tên người đàn ông cho anh mượn tiền là gì?)

The girl who is singing is my lover.

(Cô gái đang hát là người yêu của tôi.)

An architect is someone who designs buildings.

(Một kiến trúc sư là người mà thiết kế nhà cửa.)

Chúng ta cũng có thể thay who bằng that trong relative clause.

Ví dụ:

The man that is standing over there is
my friend.

That, Which

Chúng ta dùng that khi muốn nói đến điều gì hoặc vật gì.

Ví dụ:

I don’t like stories that have an unhappy endings.

(Tôi không thích những câu chuyện có kết cục buồn thảm.)

Everything that happened was my fault.

(Mọi điều xảy ra là do lỗi của tôi.)

The window that was broken has now been repaired.

(Cái cửa sổ bị gãy bây giờ đã được sửa lại.)

Cũng có thể dùng which khi nói đến đồ vật.

The book which is on the table is mine.

(Quyển sách đang ở trên bàn là của tôi.)

Nhưng người ta thường dùng that hơn là which.

Quan sát các câu trên ta thấy who/that đóng vai trò chủ từ trong mệnh đề quan hệ, trong trường hợp này ta không được phép lược bỏ who/that. Khi who/that đóng vai trò túc từ (object) trong mệnh đề quan hệ có thể lược bỏ who/that đi.

Trong các ví dụ sau who/that đóng vai trò object trong relative clause.


The man who I want to see wasn’t here.

- The man I
want to see wasn’t here.

(Người đàn ông mà tôi muốn gặp không có ở đây.)

Have you found the keys that you have lost?

- Have you found the keys you have lost?

(Anh đã tìm thấy chìa khóa anh bị mất không?)

Is there anything I can do?

(Có gì tôi làm được không?)

Prepositions

Trong các mệnh đề quan hệ thường có các giới từ (in, at, to, with,…). Xem kỹ các ví dụ sau để biết cách đặt giới từ sao cho đúng:

The girl is
my friend. You’re talking to her.

- The girl who you are talking to is
my friend.

(Cô gái mà anh đang trò chuyện với là bạn tôi.)

The bed wasn’t very comfortable. I slept in it last night.

- The bed that I slept in last night wasn’t very comfortable.

(Cái giường mà tôi ngủ tối qua không được tiện nghi lắm.)

The man I sat next to talked all the time.

(Người đàn ông mà tôi ngồi cạnh lúc nào cũng trò chuyện.)

Are these books (that) you’re looking for?

(Đây là những quyển sách mà anh đang tìm phải không?)

Như vậy giới từ luôn đi theo sau động từ mà nó bổ nghĩa.

What

Chúng ta dùng What khi muốn nói với nghĩa điều mà.

Ví dụ:

Did you hear what I said?

(Anh có nghe điều tôi nói không?=Anh nghe tôi nói gì không?)

I don’t understand what you say.

(Tôi không hiểu điều anh nói.)

I won’t tell anyone what happened.

(Tôi sẽ không bảo ai điều gì đã xảy ra đâu.)

Whose

Khi muốn nói đến của ai ta dùng whose.

Ví dụ:

I have a friend. His father is a doctor.

-
I have a friend whose father is a doctor.

(Tôi có một người bạn mà cha anh ta là bác sĩ.)

What’s the name of the girl whose car you borrowed?

(Tên cô gái mà anh mượn xe là gì?)

The other day I met someone whose brother is
my friend.

(Một ngày nọ tôi gặp một người mà anh hắn là bạn tôi.)

Whom

Chúng ta có thể dùng whom thay cho who khi nó đóng vai trò túc từ (object) trong relative clause. Ví dụ:

The man whom I
want to see wasn’t here.

Chú ý trong các mệnh đề liên hệ có giới từ, khi dùng whom ta thường đặt giới từ lên trước whom.

The girl to whom you’re talking is
my friend.

Trong tiếng Anh ngày nay người ta ít khi dùng whom mà thường dùng who/that hoặc lược bỏ nó trong trường hợp là object. Lưu ý khi dùng who/that ta lại đặt giới từ đi theo sau động từ của nó.

Where

Chúng ta dùng where trong relative clause khi muốn nói đến nơi chốn. Ví dụ:

The hotel where we stayed wasn’t very clean.

(Cái khách sạn mà chúng tôi ở lại không được sạch lắm.)

I recently went back to the town where I was born.

(Gần đây tôi có trở lại thị trấn nơi tôi được sinh ra.)

I like to live in a country where there is plenty of sunshine.

(Tôi thích sống trong một nước mà có nhiều ánh nắng.)

The day, the year, the time,…

Chúng ta dùng that trong relative clause khi nói đến the day, the year, the time,…

Ví dụ:

Do you still remember the day (that) we first met?

(Anh có còn nhớ cái ngày mà chúng ta gặp nhau lần đầu không?)

The last time (that) I saw her, she looked very well.

(Lần vừa rồi tôi gặp cô ấy, cô ấy trông có vẻ khỏe lắm.)

I haven’t seen him since the year (that) he got married.

(Tôi không gặp anh ta kể từ cái năm mà anh ta lấy vợ.)

Extra Information Clause

Xét lại tất cả các ví dụ trên ta thấy các relative clause luôn bảo ta biết cụ thể người nào hay vật nào ta đang nói tới. Trong các câu này nếu bỏ relative clause đi ta không thể xác định được đang nói đến đối tượng nào. Nhưng không phải bao giờ relative clause cũng như vậy. Xét ví dụ:

Tom’s father, who is 78, is a doctor.

(Cha Tom, đã 78 tuổi, là một bác sĩ.)

Trong câu này nếu bỏ relative clause ta vẫn có thể xác định được cụ thể đối tượng đang được nói tới là đối tượng nào. Relative clause ở đây chỉ làm công việc bổ sung thêm một thông tin về đối tượng đó mà thôi. Các mệnh đề liên hệ như thế này được gọi là các Extra Information Clause tức là các mệnh đề bổ sung thêm thông tin.

Đối với các mệnh đề liên hệ kiểu này ta phải dùng Who cho người và Which cho vật.

Không được dùng that thay cho Who và Which. Khi viết phải đặt dấu phẩy (comma) ở hai đầu mệnh đề.

Ví dụ:

Yesterday I met John, who teld me he was getting maried.

(Hôm qua tôi gặp John, hắn bảo tôi hắn đã lấy vợ.)

My brother, who is an engineer, never smoke.

(Anh tôi, là một kỹ sư, chẳng bao giờ hút thuốc.)

Dĩ nhiên với các mệnh đề này khi cần thiết ta cũng có thể dùng Whose, Whom,

Where,…

Ví dụ:

John, whose mother is a teacher, speaks English very well.

(John, mẹ là giáo viên, nói tiếng Anh rất giỏi.)

I love Vietnam, where I was born and live.

(Tôi yêu Việt Nam, nơi tôi sinh ra và sống.)

Mary’s sister, whom you met yesterday, is here.

(Chị của Mary, người mà anh gặp hôm qua, đang ở đây đấy.)

Chúng ta cũng dùng giới từ trong các mệnh đề này giống như đã dùng với các relative clause bình thường.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#wind