Bài 5: たべる

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

新しい言葉

もの : đồ,vật tư, phẩm vật, tài nguyên liệu, phẩm chất. Trong bài là cấu trúc ngữ pháp.có nghĩa : thường là

ある(とき) : Khi đó

皮 : vỏ

むく : gọt vỏ

あら: không có nghĩa ,chỉ là từ cảm thán giống như ôi, trời.. biểu hiện sự ngạc nhiên muốn phản đối lại ý kiến của người trước

止まる : dừng lại

結局 : kết cục

おかしい : kỳ lạ

当たり前 : chuyện đương nhiên, tất nhiên

理由 : lý do

一杯 : nhiều ,đầy

返る : đáp lại, trả lại, phản ứng lại

つく : gắn, dính vào

特別(な) : đặc biệt

努力 : nỗ lực

A1「~ものだ」thường là

A「すきやきは肉から先に入るものです」Món sukiyaki thường bỏ thịt vào trước tiên

B「いいえ、すきやきは野菜を先に入るものです」

Không, người ta vẫn thường bỏ rau trước chứ.

A「日本酒は、あたたかくして飲むものです。」Rượu của Nhật thường được uống lúc nóng

B「違います。日本酒は冷たくて飲むものです。」Nhầm rồi, rượu Nhật thường được uống lạnh chứ.

A2 nghĩa thứ 2 ở đây của ---mono : quả thật là, biểu hiện tình cảm,sự quan tâm, cảm giác của người nói

「へえ、三か月でずいぶん長いものですね。」trời, 3 tháng quả thật là một thời gian dài.

「野菜を初めてやってみましたが、ずいぶん面白いものですね」 Lần đầu tiên tôi thử chơi bóng chày nhưng nó quả thật là rất thú vị.

B「当たり前」chuyện đương nhiên

あの人は世界中を旅行しているのだから、何でも知っているのは当たり前だ。Vì người đó đi du lịch vòng quanh thế giới nên cái gì cũng biết là chuyện đương nhiên.

彼は友達なのだから、助け合うのは当たり前だ。Đã là bạn bè thì giúp đỡ lẫn nhau là đương nhiên

C「~てみると、思っていたより~」 hễ cứ thử thì hơn cả những gì mình đã nghĩ

かるそうに見えたが、持っていってみると、思っていたより重かったのこともよくある。Nhìn trông có vẻ nhẹ nhưng xách thử một cái thì nó nặng hơn là tôi đã nghĩ.

厳しい先生のようだが話してみると、思っていたより優しかったんです。Thầy giáo đó dường như có vẻ khó tính nhưng cứ thử nói chuyện thì lại là người dễ tính hơn là tôi nghĩ.

D「どうしたら~か」làm như thế nào

先生に、どうしたら「日本語がぺらぺらに話せるようになるのか」と「毎日練習するようにしなさい」という答えが返ってきた。Cứ hỏi thầy làm thế nào để nói tiếng nhật trôi chảy thì lập tức nhận được câu trả lời là phải luyện tập hàng ngày

医者に、どうしたら「歯がいたくなくなるのか」と聞いてみると「一日ずつ二回歯を磨くべきことだ」という答えが返ってきた。. Cứ hỏi bác sĩ làm thế nào để không có sâu răng thì lập tức nhận được câu trả lời là mỗi ngày nên đánh răng 3 lần

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro