Bài 6: あそぶ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I。新しい言葉

売れる:bán chạy

文化:văn hoá

華道:hoa đạo

茶道(ちゃどう/さどう):trà đạo

剣道:kiếm đạo

悩む:phiền muộn

苦しむ:đau khổ

簡単(な):đơn giản

熱心(な):nhiệt tình

まじめ(な):nghiêm túc

ゲーム:game

楽しむ:thưởng thức

必要(な):cần thiết

何もかも:tất cả mọi thứ

Ⅱ。子文法点

①まるで~よう/みたい/かのように(です):hoàn toàn giống,hệt như

それをまるで、形を大切にする日本文化の中の華道や茶道のように呼んでいます。

đây là cách nói biểu hiện ý nghĩa "giữa 2 thứ được đem ra so sánh, thực tế thì có khác nhau nhưng rất gần nhau,rất giống nhau"

例:

今日は風が強くて、まるで台風みたいだ。

Ngày hôm nay gió thổI mạnh quá,hệt như là có bão vậy.

彼は友人のことをまるで自分のことのように心配している、

Anh ấy lo lắng đến chuyện của người bạn thân y như là chuyện của mình vậy

Chú ý:

まるで thường đi kèm với các hình thức~よう/みたい/かのようにnhưng không thể kết hợp vớiらしい

あの人はまるで女らしい人です。(sai)

あの人は大変/とても女らしい人です。(đúng)

②なるほど:quả là như vậy,ra là như vậy,tôi cũng nghĩ vậy....

- Người nói chấp nhận những thông tin,kiến thức từ bên ngoài hay đồng ý với những chủ trương của đối phương.

- NgườI nói muốn xác nhận lại những kiến thức mà mình có được là đúng hay chấp nhận những câu trả lời cho những câu hỏi mà mình đang thắc mắc

「なるほど」と思ったことがあります。

なるほど、富士山と言うのは美しい山だ。

Núi FUJI quả thật là đẹp

A:昨日は久しぶりに大学時代の友達に会ってきたよ。

Hôm qua tôi đã gặp lại những người bạn thời đại học mà đã lâu rồi tôi ko gặp

B:なるほど。だからあんなに嬉しそうにしていたんですね。

À,ra là vậy(tôi cũng nghĩ vậy) ,vì vậy mà trông anh vui đến thế .

③~ではないでしょうか/ではないだろうか。:扌chẳng phải là~hay sao?

自由なき餅で遊んでみることも必要なのではないでしょうか。

N/Aな+(なの)ではないだろうか

A /Vのではないだろうか。

-Biểu hiện sự suy đoán của người nói nhưng mức độ tin chắc của người nói về những suy đoán của mình thấp. Hình thức của cách nói tuy là câu hỏi nhưng là dạng câu khẳng định,hỏi mà ko chờ câu trả lời.

例:

私はだまされているのではないだろうか。

Chẳng phải là tôi đang bị lừa hay sao?

これは悪い病気ではないだろうか。

Đây chẳng phải là căn bệnh nguy hiểm hay sao?

Ⅲ。使いましょう:

①「~といっても」:tuy nói rằng là như thế nhưng thực tế thì~

mức độ xảy ra ở thực tế của một sự việc(đã nói ở vế đầu) không cao như những gì người nói mong đợi

例:

新しいアルバイトが見つかった。と言っても、友達の代わりに一週間働くだけだ。

Tôi đã tìm được việc làm thêm.Nói là như thế nhưng thực tế chỉ là làm thay cho người bạn khoảng một tuần thôi.

料理がでいると言っても、卵焼きぐらいです。

Tuy tôi nói rằng mình có thể nấu ăn nhưng thực ra là chỉ có món trứng chiên thôi.

②「~まで」: đến cả

N+まで

Dùng để chỉ mức độ của sự việc

Đây là cách nói biểu hiện sự ngạc nhiên của một người nói trước một sự việc,sự việc đó thông thường nếu xảy ra ở một phạm vi có thể nghĩ tới thì là chuyện đương nhiên nhưng sự việc này lại xảy ra ở một phạm vi không thể nghĩ tới.

私は悪い点があるがそこまでいわれたら、黙って入られない。

Đúng là tôi có điểm ko tốt nhưng nếu mà bị nói đến mức đó thì không thể yên lặng được.

君までそんなことを言うのか。

Đến mày mà cũng nói những điều như thế sao?

字を見ると人の性格まで分かります。

Khi nhìn chữ thì cũng có thể hiểu được đến cả tính cách của con người

③「~し、~し」:vừa,vừa

Dùng để liệt kê tính chất của sự vật,sự việc ,con người...

あの店は安いし、うまいし、本当にいいです。

Cái quán đó vừa rẻ,vừa ngon,thật sự là một quán rất được

私の住んでいる町は静かだし、景色がいいし、本当に住みやすい町です。

Khu phố nơi tôi sống vừa yên tĩnh,vừa có cảnh đẹp,thật sự là một khu phố dễ sống.

④「もしかすると/もしかしたら~のかもしれません」:có lẽ là

もしかすと/もしかしたらđược kết hợp với cách nói suy đoánのかもしれないđể nhấn mạnh hơn sự suy đoán.Người nói không tự tin lắm với những suy đoán của mình.

例:

仕事の量が減ったら、もしかすと私も日曜日に出かけられるかもしれない。

Nếu như số lượng công việc giảm thì có thể cuối tuần này tôi có thể đi chơi được.

彼は2,3日大学に出てこない。もしかしたら彼は病気かもしれない。

Đã 2,3 ngày rồI mà anh ta trong đến trường.Có lẽ là anh ta bị bệnh rồi cũng nên.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro