Dung dịch thuốc.

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Khái niệm
Dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng, được điều chế bằng cách hòa tan 1 hoặc nhiều dược chất trong một dung môi hoặc một hỗn hợp dung môi.
Dung dịch thuốc có thể dùng trong hoặc dùng ngoài.

2. Phân loại
- Phân loại theo cấu trúc hóa lý: dung dịch thật, dung dịch keo, dung dịch cao phân tử...
- Phân loại theo trạng thái tập hợp: rắn/ lỏng, lỏng/lỏng, khí/lỏng
- Phân loại theo bản chất dung môi: dung dịch nước, dung dịch dầu, dung dịch cồn....
- Phân loại theo xuất xứ công thức pha chế: pha chế theo dược điển, pha chế theo đơn bác sĩ..

3. Ưu nhược điểm của dung dịch thuốc.
a, Ưu điểm:
- Khi sử dụng thuốc dạng dung dịch, dược chất được hấp thụ nhanh hơn so với dạng thuốc rắn vì trong dạng rắn phải trải qua hòa tan trong dịch cơ thể.
- Một số dược chất ở dạng dung dịch không gây kích thích như khi dùng dưới dạng thuốc bột, thuốc viên: natri bromid, natri iodid...
b, Nhược điểm:
- Dược chất có độ ổn định kém.
- Các phản ứng thủy phân, o xi hóa, racemic hóa, tạo phức, sự phát triển của vi khuẩn, vi nấm có thể là nguyên nhân phân hủy..

4. Thành phần của dung dịch thuốc
Dung dịch thuốc có 2 hợp phần thường được gọi là dung môi và chất tan.
Chất tan gồm dươch chất và các chất phụ:
- Chất ốn định
- Chất tăng độ tan
- Chất bảo quản
- Chất tạo hệ đệm pH, điều chỉnh pH.
- Chất đẳng trương.

5. Kĩ thuật chung điều chế dung dịch thuốc.
B1. Cân, đong dược chất và dung môi
B2. Hòa tan
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan:
- Độ tan khí/ lỏng
- Độ tan rắn/ lỏng:
  . Nhiệt độ
  . Bản chất và đặc điểm cấu trúc phân tử của chất tan và dung môi.
  . Đặc tính kết tinh, hiện tượng đa hình
  . Kích thước tiểu phân
  .pH dung dịch
  . Ảnh hưởng ion cùng tên
  . Ảnh hưởng các chất điện ly
B3. Lọc
B4. Hoàn chỉnh, đóng gói và kiểm nghiệm thành phẩm.

6. Một số loại dung dịch
a, Dung dịch thuốc nước là dạng thuốc được điều chế bằng cách hòa tan một hay nhiều dược chất vào dung môi nước.

b, Siro thuốc: là những chế phẩm lỏng sánh trong đó đường chiếm tỉ lệ cao khoảng 56-64% được điều chế bằng cách hòa tan dược chất, dung dịch trong siro đơn hoặc hòa tan đường trong dung dịch dược chất, dùng để uống.
* Ưu điểm: che dấu được vị khó chịu của 1 số dược chất, thích hợp dùng cho trẻ em. Với hàm lượng đường cao có thể hạn chế sự phát triển của nấm mốc...
* Thành phần:
-Các chất làm tăng độ tan, tăng sinh khả dụng và độ ổn định: glycerin, propylen glycol, ethanol... 
- Các chất làm tăng độ nhớt: Na CMC, PEG1500....
- Các chất tạo hệ đệm pH, điều chỉnh pH: a.citric, a.taric,  HCl...
- Các chất chống OXH: Na EDTA, natri metabisulfit.....
- Chất bảo quản: nipagin, nipasol...
- Chất màu, thơm.
* Điều chế siro đơn:
- Hòa tan nóng 165g đường sacharose /100g H2O. Sacharose được hòa tan trong nước đặt trên nồi cách thủy nhiệt độ không qúa 60°C. Lọc nóng qua nhiều lớp vải gạc, tỉ trọng của siro đơn ở 105°C là 1.26( 20°C là 1.314).
- Nhiệt độ thường: 180g đường/100g nước. Sacharose được đặt trong túi vải nhúng ngập ở bề mặt nước để yên. Quá trình hòa tan tự xảy ra theo cách đối lưu. Khi đường tan hết thu được siro đơn.
* Điều chế siro thuốc
- điều chế siro đơn
- hòa tan dược chất, phối hợn dung dịch dược chất và si ro đơn.
- hoàn chỉnh sản phẩm.
* Điều chế si ro thuốc bằng cách hòa tan đường vào dung dịch dược chất:
- chuẩn bị dung dịch dược chất
- hòa tan đường vào dược chất, có thể hòa tan nóng hoặc nhiệt độ thường.
- đưa nồng độ đường đến gíơi hạn quy định
- làm trong si ro.

c, Thuốc nước chanh: là những acid hữu cơ, vô cơ được làm ngọt, làm thơm và đôi khi có hơi CO2 để uống giải khát, trong thành phần có 1 số dược chất.
  Kỹ thuật pha chế:
- dung môi là nước cất.
- các acid tham gia: acid hữu cơ, vô cơ.
- thuốc nc chanh được điều chế bằng cách hòa tan và trộn lẫn các chất có trong công thức. Đói với thuoíc nc chanh có hơi, lượng CO2 trong dung dịch phụ thuộc vào thành phần và cách điều chế.
- Dịch thuốc chứa đường-> thuận lợi cho nấm mốc phát triển. Để khắc phục nhược điểm chóng hỏng và dễ mất CO2 của thuốc nc-> bào chế dạng viên sủi hoặc thuốc cốm sủi.

d. Nước thơm: là những chế phẩm thu được bằng cách cất dược liệu hoặc hòa tan tinh dầu vào nước.

e, Potio:  là dạng thuốc nước ngọt chứa 1 hay nhiều dược chất thường pha theo đơn và uống bằng thìa.

f, Elixir: là những chế phẩm lỏng chứa 1 hay nhiều dược chất thường chứa tỉ lệ lớn ethanol và sacharose hoặc polyalcol cùng một số chất phụ thích hợp.
Được bào chế sao cho liều dùng được tính bằng thìa.

g, Dung dịch cồn thuốc: là những chế phẩm lỏng dùng trong hoặc dùng ngoài, gồm 1 hoặc nhiều dược chất được hòa tan trong ethanol
Dung môi để hòa tan là ethanol và các hỗn hợp ethanol-nước.

h, Dung dịch glycerin còn gọi là thuốc glycerin là những chế phẩm lỏng chứa dược chất hòa tan trong glycerin để dùng ngoài.

i, Dung dịch dầu
k, Dung dịch cao phân tử, dung dịch keo.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#tailieu