CHÚ THÍCH MỘT SỐ DANH TỪ VỀ Y

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

A-xi-ni: Các ống tuyến quanh co thành những búi tập trung xung quanh ống dẫn dịch ra ngoài tạng. Thí dụ: xung quanh ống Việt-xung; ống dẫn dịch tuỵ, có những a- xi-ni của tuỵ.

Bóng Va-te: Ống Việt-xung và ống mật chủ trước khi đổ vào trong đoạn hai của tá tràng, cùng đi qua một túi cùng của tá tràng gọi là bóng Va-te.

Gan (phân chia gan): Mỗi cơ quan phải được phân chia thành những bộ phận nhỏ, độc lập với nhau, để có thể đặt vấn đề cắt bỏ. Trước khi đặt vấn đề mổ cắt phổi, người ta phải nghiên cứu phân chia phổi thành các thuỳ và phân thuỳ. Ở gan, các nhà mổ xẻ cũng phải làm như vậy. Nhưng ở gan, chưa thống nhất được các danh từ trong phân chia gan và hiện nay có 3 cách phân chia gan mà người ta chú ý: a) Pháp, b) Anh-Mỹ, c) Việt Nam.

Gan (động mach): Động mạch gan là một động mạch "huý" nghĩa là không được buộc hay cắt, theo lý luận kinh điển. Năm 1971, các nhà mổ xẻ Việt Nam đặt việc xét lại vấn đề này và có đưa ra Viện Hàn lâm mổ xẻ Pa-ri một kinh nghiệm 50 trường hợp mà người ta phải buộc động mạch gan, mà không thấy tử vong quá đáng theo kinh nghiệm cổ điển (xem tài liệu Chirurgie, quyển 97, trang 336, năm 1971).

Gan (tĩnh mạch): Tĩnh mạch đưa máu từ gan vào tim trở lại, qua tĩnh mạch chủ dưới. Người ta cũng dùng danh từ: tĩnh mạch trên gan.

Lem-phô: Các bạch cầu có một nhân đều đặn, chuyên về giữ miễn dịch cho cơ thể. Có hai thứ: lem-phô T ở tuyến ức sinh ra, và lem-phô B, từ túi Fa-bri- ki-us trên loài chim và ở trên người có lẽ ở vùng ruột non. Lem-phô bài tiết ra các kháng thể, và lem-phô T trực tiếp phá huỷ các tế bào lạ đối với cơ thề.

Mật: 1. Ống mật chủ đi từ hai ống gan hợp lại với ống túi tâm thành một ống chủ để chạy vào tá tràng. 2. Ống mật gan: có 2, trái và phải, ống mật gan phải tiếp cho hai ống mật phân thùy sau và phân thuỳ trước, ống mật gan trái tiếp cho các ống mật thuỳ giữa và thuỳ bên.

Miễn dịch: Nhiệm vụ của hệ thống của cơ thể gồm các hạch cùng với lách, tuỷ xương, tuyến ức v.v... để bảo vệ cơ thể chống sự xâm lăng từ bên ngoài vào (do vi trùng, siêu vi trùng, hay các tế bào lạ đối với cơ thể).

Ống: (xem a-xi-ni, gan).


Phù tuỵ: Một bệnh viêm tuỵ mà thương tổn chính là phù tổn thương ở các a-xi- ni tuỵ. Ở nước ta, phù tụy thường là do giun đũa gây ra. Người ta cắt nghĩa phù tụy là do cản trở xuất hiện trên con đường đi của dịch tụy, ở ống Việt-xung hay ở bóng Va-te.

Tá tràng: Ruột non dính vào tụy và thành sau của bụng, giữa dạ dày và ruột non.

Tâm: Tâm nhĩ: buồng trên của tim. Tâm thất: buồng dưới. Máu đi vào tim qua tâm nhĩ phải và tâm thất phải, chạy vào phổi rồi về tâm nhĩ và tâm thất trái để đi vào cơ thể.

Tế bào đại thực hay tế bào khổng lồ: tế bào có nhiệm vụ tiêu tán các tế bào lạ. Xê-lôm: Ổ nguyên thuỷ trong phôi thai, lúc chưa có ổ bụng và ổ ngực.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro