Chương 7. CÁC VĐ NỀN TẢNG VỀ MT & PT BỀN VỮNG CỦA XH LOÀI NGƯỜI - 7.1.Vđ dân số

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

7.1. Vấn đề dân số.7.1.1. Tổng quan lịchsử

· Dân số đầu công nguyên ước khoảng 200-300 triệu người

· Năm 1650 ước khoảng 500 triệu người

· Năm 1850 tăng gấp đôi là 1 tỷ

· Năm 1930 tăng gấp đôi là 2 tỷ

· Về chỉ số " tăng gấp đôi dân số " theo nghĩa là quãng thời gian cần thiết để dân số tăng lên 2 lần. Ví dụ, từ năm 8000 B.C đến năm 1650 chỉ số tăng gấp đôi dân số thế giới là 1.500 năm; chỉ số tăng gấp đôi dân số từ 500 triệu năm 1650 đến 1 tỷ năm 1850 là 200 năm; chỉ số tăng gấp đôi dân số từ 2 tỷ năm 1930 đến 4 tỷ năm 1975 là 45 năm

· Theo các kịch bản khác nhau về tốc độ tăng trưởng dân số thế giới, dân số toàn thế giới vào năm 2050 sẽ có các giá trị :

- Tốc độ tăng trung bình 1,7% dân số thế giới 14 tỷ

- Tốc độ tăng trung bình 1,0% dân số thế giới 10 tỷ

- Tốc độ tăng trung bình 0,5% dân số thế giới 7,7tỷ

Bảng 7.1: Thời gian tăng dân số gấp đôi hằng năm

7.1.1. Đặc điểm của sự phát triển dân số thế giới

· Giai đoạn khai.

Tổ tiên loài người vài triệu năm trước đây có khoảng 125.000 người tập trung sống ở Châu Phi. Thời kỳ này, con người săn bắt, hái lượm, chế biến thức ăn, quy ước xã hội... Sự tiến hóa của loài người gắn liền với sự phát triển của não bộ. Sự tiến hóa não bộ diễn


ra cho đến khoảng 200.000 năm trước đây khi xuất hiện các cá thể mới khác hẳn về chất của cùng loài mà ta gọi là người " khôn ngoan- Homo sapiens".

Sự tiến hóa về văn hóa đã có một số tác động phụ tới sự gia tăng dân số. Dân số thời kỳ này có tỷ lệ sinh khoảng 40%-50%.

· Giai đoạn cách mạng nông nghiệp

Canh tác nông nghiệp đã xuất hiện vào khoảng 7000 - 5500 B.C ở vùng Trung Đông và người dân đã trồng nhiều loại cây và chăn nuôi gia súc.Cơ cấu tổ chức xã hội mới theo hướng phân công lao động xuất hiện.Tuổi thọ trung bình tăng hơn thời kỳ nguyên thuỷ

· Giai đoạn sau Cách mạng nông nghiệp

Sau Cách mạng nông nghiệp, sự gia tăng dân số không tiếp diễn liên tục, lúc tăng lúc giảm, nhưng cơ bản vẫn là tăng.

· Giai đoạn tiền Cách mạng công nghiệp ( 1650 - 1850)

Từ giữa thế kỷ XVII, thế giới bước sang một giai đoạn ổn định hoà bình sau chế độ kinh tế phong kiến. Cùng với cuộc cách mạng nông nghiệp ở Châu Âu, cuộc cách mạng thương mại thế giới trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội thế giới vào thế kỷ XVIII.

· Giai đoạn cách mạng công nghiệp ( 1850 - 1930)

Đến gần cuối thế kỷ XIX xuất hiện một khuynh hướng khác kéo theo tỷ lệ sinh giảm xuống ở các nước phương Tây. Nó đánh dấu một thời kỳ về dân số mà ta gọi là sự chuyển tiếp dân số. Tỷ lệ tăng bình quân trong thời gian này là vào khoảng 0,8%/ năm. Dân số thế giới tăng từ 1 tỷ lên 2,5 tỷ người. Trong quảng thời gian này, dân số Châu Á tăng dưới 2 lần, Châu Âu và Châu Phi tăng 2 lần, Bắc Mỹ tăng 6 lần và Nam Mỹ tăng 5 lần.

· Giai đoạn hiện đại ( từ 1930 - nay)

Sang thế kỷ XX, khuynh hướng trên thay đổi dần. Từ những năm 40, dân số thế giới bước vào giai đoạn mới: " giai đoạn bùng nổ dân số"

7.1.2. Phân bố và di chuyển dân cư

· Sự phân bố dân cư

Nhân loại phân bố không đều trên Trái Đất. Mật độ dân số ở các nước kém phát triển cao hơn nhiều so với các nước phát triển(mật độ dân số của Mỹ khoảng 23 người/km2).

Mật độ và sự phân bố dân số, đặc biệt mối liên quan của chúng đến tài nguyên thiên nhiên đã đóng vai trò quan trọng trong nhiều sự kiện lịch sử của nhân loại.

Sự di cư được gọi là đặc trưng của loài người Homo sapiens. Nguyên nhân của sự di cư thường là do dư thừa dân số. Sự di cư gây ảnh hưởng đến cấu trúc dân số của các nước liên quan và đến mật độ dân số từng vùng. Do đó, nó ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hộ và chính trị của những nước liên quan.


· Sự di cư

Sự di cư được coi là đặc trưng của loài người. Từ một nguồn gốc lúc đầu là ở Châu Phi, các nhóm người đã tỏa đi chiếm cứ tất cả các vùng đất của hành tinh này. Nguyên nhân của di chuyển dân cư thường là do thừa dân số, sức ép dân số quá lớn, thiếu tài nguyên cơ bản. Sự di cư không gây nên sự gia tăng dân số chung của thế giới, nhưng nó ảnh hưởng đến cấu trúc dân số của các nước liên quan và đến mật độ dân số ở các khu vực

· Sự đô thị hoá

Một trong các khuynh hướng định cư lâu đời của loài người là đô thị hoá. Sự phát triển dân số đô thị quá nhanh ở các quốc gia, nhất là đối với các nước chậm phát triển đã gây ra nhiều khó khăn kinh tế, xã hội, chính trị và môi trường...

Hiện nay diện tích các thành phố trên thế giới chiếm 0,3% diện tích Trái đất và 40% dân số thế giới.

7.1.3. Các vấn đề môi trường của sự gia tăng dân số thế giới

· Tác động MT của sự gia tăng dân số thế giới có thể mô tả bằng công thức tổng quát:

I = C.P.E , trong đó : C - sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên trên đơn vị đầu người P - sự gia tăng tuyệt đối dân số thế giới

E - sự gia tăng tác động đến MT của một đơn vị tài nguyên được


loài người khai thác



I - tác động MT của sự gia tăng dân số và các yếu tố liên quan đến dân số


· Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnh :

- Sức ép lớn tới TNTNvà MT Trái Đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp,...

- Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của MT tự nhiên

- Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá

- Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn- siêu đô thị làm cho MT khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng

7.1.4. Dân số Việt Nam

Theo ước tính, đầu công nguyên nước ta có khoảng 1 triệu dân. Thời Pháp thuộc tỷ lệ tử cao hơn tỷ lệ sinh.


Vào thời kỳ nhà Nguyễn, dao động khoảng 5 triệu người ( thời Vua Gia Long) đến 8 triệu người ( thời Vua Tự Đức). Thời kỳ trước năm 1945, mức sinh( 5-6%) và tử( 4-5%) đều cao. Thời kỳ 1954 đến 1974, là thời kỳ đặc trưng giai đoạn đầu cảu sự quá độ dân số ở Việt Nam.

Bảng 7.2: Tỷ lệ gia tăng dân số Việt Nam qua các thời kỳ


Hộp 7.1.

Theo bản báo cáo "Dân số thế giới 2006" (2006 WP) do Cục Tham chiếu dân số Mỹ (PRB) vừa công bố, dân số VN tính đến giữa năm 2006 đạt 84,7 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực ĐNÁ, sau Indonesia (225,5 triệu) và Philippines ( 86,3 triệu).

Theo 2006 WP, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của VN là 1,3%/năm, gần mức trung bình của khu vực(1,4%) và thấp hơn khá nhiều so với các quốc gia như Đông Timor (2,7%), lào(2,3%), Philippines, Campuchia(2,1%), Brunei(1,7%).

So với các nước trong khu vực, tỷ lệ tử vong của VN khá thấp18/1.000. Tuổi thọ bình quân của người dân VN là 72 năm, cao hơn Thái Lan(71 năm), Philippines (70), nhưng thấp hơn Malaysia(74), Brunei(75), đặc biệt là Singapore(80).

Nguồn: Báo Tuổi trẻ, ngày 21.8.2006

-vid.rܭ{�

Hộp7.2.

- Đầu 2007, dân số TG sẽ là 6.589.115.982 người(Qũy dân số toàn cầu), mỗi giây có 2,6 người ra đời, hay là mỗi tuần có hơn 1,5 triệu người sinh ra, tức mỗi năm 80 triệu người sinh ra.

- Đến 2025, theo dự báo của các chuyên gia LHQ, trên TG sẽ có 7,9 triệu người; tới 2050, có 9,1 tỷ người.

- Đối VN, đến tháng 9.2006, VN xếp thứ 13 trong tổng số 15 nước đông dân nhất của TG. Xếp như sau: TQ(1,319 tỷ)-21% của TG, Ấn Độ(1,122 tỷ)-17,1%, Mỹ(300 triệu)-4,6%, Indonesia(225 triệu)-3,5%, Brazil(186 triệu)-2,8%.

- Mật độ dân số VN cao nhất Châu Á, diện tích đất canh tác chỉ đáp ứng 2/5 yêu cầu tối thiểu để bảo đảm lương thực.

(Tuổi trẻ, số ngày 27/12/2006)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro