37.TCLS của bệnh xơ gan

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 37: trình bày TCLS của bệnh xơ gan

I. ĐẠI CƯƠNG:

- Xơ gan là bệnh mạn tính gây tổn thương nặng, lan toả ở các thuỳ gan, đặc điểm tổn thương là mô xơ phát triển mạnh, đồng thời cấu trúc các tiểu thuỳ và mạch máu bị đảo lộn một cách không hồi phục.

II. Triệu chứng:

Triệu chứng lâm sàng của xơ gan thay đổi phụ thuộc các nguyên nhân, giai đoạn phát triển, mức độ diễn biến. Thường biểu hiện bằng hai hội chứng: Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) và hội chứng suy tế bào gan (STBG).

1. Hội chứng TALTMC:

a. Triệu chứng cơ năng:

Thường không rõ ràng, khởi đầu có thể có chướng hơi ở bụng, đi ngoài phân lỏng, sệt do phù niêm mạc, kém hấp thu chất dinh dưỡng và khí, có thể có nôn máu, đi ngoài phân đen do vỡ giữa tĩnh mạnh do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

b. Dấu hiệu thực thể:

- Lách to: Thường dưới bờ sườn trái 3- 4 cm hoặc mấp mé bờ sườn. Lách to quá nên nghĩ đến nguyên nhân khác hoặc xơ gan lách to. Nếu có chảy máu do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, lách thường nhỏ lại và khi cầm chảy mái lách to dần lên.

- Tuần hoàn bằng hệ cửa chủ (THBHCC): Thường tỷ lệ với mức độ tăng áp lực tĩnh mạch cửa và các vòng nối tắt trong ổ bụng.

- Cổ chướng tự do dịch thấm: Ngoài yếu tố chính do tăng áp lực tĩnh mạch cửa còn do ảnh hưởng của suy chức năng tế bào gan.

- Thiếu máu: Thường mức độ nhẹ và trung bình.

c. Xét nghiệm:

- Đo áp lực tĩnh mạch cửa: Tăng khi > 25cm H2O (bình thường 8-11mm, giãn khi >12mm).

- Soi dạ dày, thực quản: Thấy giãn tĩnh mạch 1/3 dưới thực quản và phình vị lớn, tâm vị.

- Soi ổ bụng: Có thể thấy giãn tĩnh mạch mạc treo, tĩnh mạch rốn.

2. Hội chứng suy tế bào gan:

a. Triệu chứng cơ năng: Thường xuất hiện sớm, có khi nhiều tháng hoặc hàng năm khi có dấu hiệu thực thể.

- Sức khoẻ suy giảm, khả năng lao động, tình dục giảm.

- Rối loạn giấc ngủ.

- Rối loạn tiêu hoá: Ăn kém, chậm tiêu, đầy bụng, rối loạn phân.

b. Dấu hiệu thực thể: Khi suy tế bào gan rõ thường xuất hiện các dấu hiệu.

- Vàng da, vàng mắt nhẹ, nếu vàng đậm nên nghĩ đến biến chứng hoặc đợt tiến triển của viêm gan. Da xạm đen do lắng đọng sắc tố melalin.

- Xuất huyết dưới da, niêm mạc: Thường là chấm, nốt, mảng dưới da hoặc chảy máu cam, răng, lợi, niêm mạc đường tiêu hoá, nặng hơn là xuất huyết não, nội tạng.

- Sao mạch, Thường xuất hiện ở vùng ngực, cổ.

- Lòng bàn tay son, có thể do suy tế bào gan làm ứ động nhiều chất giãn mạch và ostrogen.

- Phù: Thường ở hai cẳng chân, phù mền, ấn lõm.

c. Xét nghiệm:

+ Điện di protein máu: Albumin giảm, gama globulin tăng.

+Tỷ lệ Prothrombin giảm, nghiệm pháp Kohler ( - ), bình thường > 60%, nếu <53% tiên lượng nặng.

+ Tỷ lệ Cholesterol este máu giảm, bình thường: Cholesterol este/ Cholesterol toàn phần = 0,5 - 0,6

+ Nghiệm pháp Galactoza (+).

+ Nghiệm pháp BSP (+): Hiện nay ít làm vì giá trị chẩn đoán thấp.

+ Xét nghiệm huyết học: thường có thiếu máu đẳng sắc.

+ Xét nghiệm dịch cổ chướng: tế bào, tế bào lát thiếu hoá.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro