Sẩy Thai Liên Tiếp

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Mã ICD10: 026.0
1. ĐỊNH NGHĨA
Sẩy thai là tình trạng thai kỳ ngừng tiến triển, thai chết và được tống khỏi buồng tử cung trước 22 tuần hay cân nặng thai < 500 g.
Sẩy thai liên tiếp là liên tiếp từ hai lần trở lên.
2. NGUYÊN NHÂN
2 nguyên nhân chính là bất thường NST từ bố mẹ và HC kháng phospholipid.
2.8. Không rõ nguyên nhân: 50% không
tìm được nguyên nhân.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Khai thác tiền sử
Tuổi vợ, chồng.
Lối sống (rượu, thuốc lá, cà phê, stress).
2.7. Môi trường: thuốc lá, rượu, cà phê, hóa chất, chất độc, tia xạ.
Tiền sử bệnh nội khoa.
- Tiền sử gia đình (chậm phát triển trí tuệ, sẩy thai, bệnh tắc mạch)
Chi tiết lần sẩy thai trước:
+ Tuổi thai? Có tim thai? Có động thai?
+ Sản phụ đã làm gì trong thời gian sẩy thai đó?
+ Chẩn đoán và các khảo sát về các lần sẩy thai trước?
+ Đã điều trị gì?
3.2. Lâm sàng
Khám tổng quát (loại trừ bệnh nội khoa tiềm ẩn bên dưới), BMI.
Khám và siêu âm phụ khoa (có thể siêu âm bơm nước, soi buồng tử cung).
+ U xơ tử cung
+ Hở eo tử cung
+ Dính buồng tử cung không hoàn toàn
+ Dị dạng tử cung: tử cung đôi, tử cung một sừng, tử cung nhi hoá.
+ 2.2. Bất thường cấu trúc giải phẫu
Tử cung dị dạng.
Dính buồng tử cung (Asherman syndrome).
U xơ tử cung.
Lạc nội mạc trong cơ tử cung.
Hở eo tử cung: thường sẩy thai to.
3.3. Cận lâm sàng
Huyết đồ và nhóm máu 2 vợ chồng
Xét nghiệm nội tiết
+ LH, FSH, progesteron.
+ TSH, FT4, TRAD, TPO Ab.
+ Prolactin (PRL) máu: bình thường =< 20 ng/mL.
   Tăng nhẹ: PRL 30-50 ng/mL: phát triển nang noãn kém.
   Tăng trung bình: PRL 50-100 ng/mL: kinh thưa, mất kinh.
   Tăng nặng: PRL > 100 ng/mL.
+ Đường huyết, HbA1c.
+ 2.3. Nội tiết (8-12%)
Suy hoàng thể.
RL hormone tuyến giáp.
Đái tháo đường.
Chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
Tăng prolactin máu.
Xét nghiệm virus: TORCH, giang mai.
2.6. Nhiễm khuẩn: 1 số tác nhân thường được đề cập là lao, TORCH, Chlamydia, giang mai. Trong đó, cmV là loại virus được đề cập nhiều nhất.
Nhiễm sắc thể (karyotype) 2 vợ chồng, Microdeletion, gen.
2.1. Bất thường NST
5-70% sẩy thai ở tam cá nguyệt (TCN) I do bất thường NST.
Sẩy thai liên tiếp do bất thường NST di truyền từ bố mẹ chiếm 4%. Nếu từng có con bị dị tật bẩm sinh thì tỉ lệ bố mẹ bất thường NST tăng lên 27%.
Kháng thể kháng phospholipid.
+ aCL: antiCardioLipin antibody (độ nhạy 87%, độ đặc hiệu 54%).
+ LA: Lupus Anticoagulant antibody: nhạy cảm với các trường hợp có tiền sử bị huyết khối.
+ 2-GpI: Anti beta 2 Glycoprotein I (độ nhạy 54%, độ đặc hiệu 98%).
+ 2.4. Yếu tố miễn dịch
HC kháng Phospholipid (Anti Phospholipid Syndrome - APS): đề cập lần đầu 1983, tình trạng bệnh liên quan tắc mạch, sẩy thai liên tiếp và kèm giảm tiểu cầu, tăng kháng thể kháng phospholipids (aPL). Ngày nay, APS là
bệnh hệ thống, có tác động đến cơ quan và mô trong cơ thể.
Các yếu tố đông máu.
2.5. Rối loạn đông máu.
Chẩn đoán hình ảnh:
+ Siêu âm, siêu âm bơm nước lòng tử cung.
+ Chụp buồng tử cung vòi trứng cản quang (HSG).
+ Nội soi buồng tử cung.
+ MRI.
4. ĐIỀU TRỊ
Tùy nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ PHÒNG BỆNH
Tiên lượng và phòng sẩy thai cho lần có thai sau tùy thuộc nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp.
Với thiếu hụt nội tiết: chủ động bổ sung nội tiết ngay khi có thai.
Với hở eo tử cung: khâu vòng CTC chủ động ở lần có thai sau.
- Khi mẹ bị APS: dùng aspirin liều thấp trước khi có thai, thuốc chống động khi có thai.
Chủ động điều trị các bệnh toàn thân của mẹ (nếu có).
Với rối loạn nhiễm sắc thể: nên tư vấn về di
truyền xem có nên có thai nữa không.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro