CHƯƠNG 4. KẾ TOÁN THUẾ TNCN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

4.1. Giới thiệu hệ thống văn bản pháp quy hiện hành về thuế TNCN

4.1.1. Hệ thống văn bản pháp quy hiện hành về thuế TNCN

-

    

Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007

-

    

Luật số 26/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 22/11/2012, Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

-

    

Nghị định số 65/2013/NĐ –CP ngày 27/06/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

-

    

Thông tư số 20/2010/TT – BTC ngày 05/02/2010, Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về Thuế thu nhập cá nhân.

-

    

Thông tư số 111/2013/TT – BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn thi hành thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ – CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN.

-

    

Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của

Luật

Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP.

4.1.2. Hệ thống văn bản pháp quy về kế toán thuế TNCN

-

    

Quyết định số

15/2006

/QĐ

-BTC Ngày 20/3/2006 ban hành

Chế độ kế

toán doanh

nghiệp

.

4.2. Những vấn đề cơ bản về thuế TNCN:

4.2.

1.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập

         Theo Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ – CP, người nộp thuế TNCN được quy định như sau:

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như sau:

a. Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập;

b. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

-

    

Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;

-

    

Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

4.2.2. Thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế và giảm thuế

4.2.2.1. Thu nhập chịu thuế

Theo Điều 3 Luật Thuế TNCN, thu nhập chịu thuế được quy định như sau:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b)

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ c

p độc hại, nguy hiểm đối với n

g

ành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hi

m; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghi

p, trợ cấp một l

n khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giả

m

kh

năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các kho

n trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật

L

ao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác khôn

g

mang tính chất tiền

lương

, tiền công

t

heo

quy

định của Ch

í

nh phủ.

c) Tiền thù lao dưới các hình thức;

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

a) Tiền lãi cho vay;

b) Lợi tức cổ phần;

c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a)

Thu nhập từ chuy

n nhượng quyền s

dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

b)

Thu nhập từ chuy

n nhượng quyền s

hữu hoặc sử dụng nhà

;

c)

Thu nhập từ chuy

n nhượng quyền thuê đất, quy

n thu

ê

mặt nước;

d)

Các

khoản thu nhập khác nhận được từ chuy

n nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

a) Trúng thưởng xổ số;

b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;

d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

4.2.2.2. Thu nhập được miễn thuế

Theo Điều 4 Luật Thuế TNCN, thu nhập miễn thuế được quy định như sau:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

8. Thu nhập từ kiều hối.

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4.2.2.3. Giảm thuế

Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

4.2.3.  Kỳ tính thuế

-

    

Kỳ

tính

thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

(

a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

(

b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

(

c)

Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

.

-

    

Kỳ

tínhthuế

đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

4.2.4. Căn cứ tính thuế

4.2.4.1. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú

a. Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế

a.1. Xác định thu nhập chịu thuế

-

    

Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh: được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo các nguyên tắc sau đây: (i) Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân trong đăng ký kinh doanh; (ii) Tính theo thỏa thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; (iii) Tính theo số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân. Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

-

    

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế TNCN mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

-

    

Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập

-

    

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

-

    

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

-

    

Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế

-

    

Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

-

    

Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế

-

    

Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau: (i) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế; (ii) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

-

    

Giảm trừ gia cảnh: là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: (i) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm); (ii) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng

[1]

. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

+

    

Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

+

    

Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

-

    

Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo: Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm: (i) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; (i) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.

a.2.

Xác định thu nhập tính thuế

-

    

Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế

từ kinh doanh, tiền lương, tiền công

,

trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hi

m trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề ph

i tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện,

các khoản giảm trừ

gia cảnh,

các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật thuế TNCN.

-

    

Thu nhập

tính

thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế

từ đầu tu vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng

.

b. Biểu thuế

b.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần

Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế

đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.

Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT – BTC.

Phụ lục: 01/PL-TNCN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)

Phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT - 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT - 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT - 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT - 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT - 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT - 9,85 trđ

Ví dụ 4.1: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là

4

0 triệu đồng

nộp các khoản bảo hiểm

l

à: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương

.

C

nuôi 2 con dưới 18 tuổi

, trong tháng

C

không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như sau:

-

    

Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.

-

    

Bà C được giảm trừ các khoản sau:

+

    

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân:

9

triệu đồng

+

    

Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):

3

,6 triệu đồng

×

2 =

7

,2 triệu đồng

+

    

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

4

0 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,

4

triệu đồng

Tổng cộng các khoản được giảm trừ:

9

triệu đồng +

7

,2 triệu đồng + 3,

4

triệu đồng =

19

,

6

triệu đồng

-

    

Thu nhập tính thuế của Bà C là:

4

0 triệu đồng -

19

,

6

triệu đồng =

20

,

4

triệu đồng

-

    

Số thuế phải nộp:

Cách 1

: Số thuế phải nộp tính

theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần

:

+

    

Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:

5 triệu đồng

×

5% = 0,25 triệu đồng

+

    

Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

(10 triệu đồng - 5 triệu đồng)

×

10% = 0,5 triệu đồng

+

    

Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

(18 triệu đồng - 10 triệu đồng)

×

15% = 1,2 triệu đồng

+

    

Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

(

20,4

triệu đồng - 18 triệu đồng)

×

20% =

0,48

triệu đồng

+

    

Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:

0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng +

0,48

triệu đồng =

2,43

triệu đồng

Cách 2

: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:

Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

20,4 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng

b.2. Biểu thuế lũy tiến toàn phần

Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế

từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng.

Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

Thu nhập tính thuế

Thuế suất(%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này

20

0,1

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này

25

2

4.2.4.2. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú

-

    

Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân với thuế suất.Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả

.

Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

§

 

1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;

§

 

5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;

§

 

2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

-

    

Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

:

Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%

.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập

.

-

    

Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

:

Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%

.

-

    

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

:

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài

-

      

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

:

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%

.

-

    

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền

, nhượng quyền thương mại:

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

-

    

Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

:

Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%

.

Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam

.

4.2.5. Giảm thuế, hoàn thuế

4.2.5.1. Giảm thuế

Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp

4.2.5.2. Hoàn thuế

Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

-

    

Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

-

    

Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

-

    

Các trường hợp

khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

4.2.6. Quy định về quản lý thuế thu nhập cá nhân

4.2.6.1. Đăng ký thuế, cấp mã số thuế

-

    

Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế.

-

    

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế.

4.2.6.2. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi chi trả thu nhập. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:

a. Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;

b. Thu nhập từ tiền lương, tiền công.

c. Thu nhập từ đầu tư vốn;

d. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán

đ. Thu nhập từ trúng thưởng

e. Thu nhập từ bản quyền;

g. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế phải nộp vào tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, thực hiện việc khai thuế và nộp số thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

-

    

Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, hàng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế của từng người lao động căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng, mức tạm tính giảm trừ gia cảnh và biểu thuế luỹ tiến từng phần. Người lao động không phải khai thuế theo tháng.Hàng tháng, người sử dụng lao động tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai đầu năm của đối tượng nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này.

-

    

Đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động: Tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên số thu nhập trả cho cá nhân. Cá nhân có thu nhập tạm khấu trừ thuế quy định tại Khoản này không phải khai thuế theo tháng.

4.2.6.3. Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế

Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:

a. Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;

b. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

c. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân;

d. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân

Các trường hợp này, đối tượng nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế

4.3.

Kế toán thuế TNCN

4.3.1.

Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập

-

    

Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.

4.3.2.

Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam

-

    

Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.

-

    

Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.

4.

3

.

3. Tài khoản sử dụng vàphương pháp hạch toán

a. Tài khoản sử dụng:

TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân

b.Phương pháp hạch toán

-

    

Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).

-

    

Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:

+

    

Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài... ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (Tổng số phải thanh toán); hoặc

Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (Tổng số tiền phải thanh toán); hoặc

Nợ TK

353

- Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng tiền phải thanh toán) (

353

1)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)

Có các TK 111, 112 (Số tiền thực trả).

+

    

Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập cao, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng số tiền phải trả)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)

Có các TK 111, 112 (Số tiền thực trả).

-

    

Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập cao, ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)

Có các TK 111, 112,...

Ví dụ

4.2

:  Tại một doanh nghiệp, trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ như sau:

1.

     

Thuế thu nhập

cá nhân

của công nhân viên tại Cty là 8

.0

00.000đ.

2.

     

Trả hoa hồng môi giới bán hàng, tổng số tiền phải trả là 1.000.000đ, sau khi khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân, số còn lại doanh nghiệp chi tiền mặt thanh toán hết.

3.

     

Chuyển khoản nộp thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ tại doanh nghiệp trong kỳ.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

4.6. Trình bày thông tin về thuế TNCN

4.6.1. Thông tin về thuế TNCN trên BCTC

Trên BCĐKT, thông tin về thuế TNDN được trình bày như sau:

-

    

Số dư Nợ của Tài khoản 3334 “Thuế Thu nhập doanh nghiệp”: Được ghi vào Chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước” (Mã số 154) bên phần Tài sản (A. Tài sản ngắn hạn – Mục V – Tài sản ngắn hạn khác) của BCĐKT

-

    

Số dư Có của Tài khoản 3334: Được ghi vào Chỉ tiêu ““Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” bên phần Nguồn vốn của BCĐKT (A. Nợ phải trả).

4.6.2. Kê khai thuế TNCN

trên báo cáo thuế

4.6.2.1. Khai thuế tháng, quý

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc quý, cụ thể như sau:

-

    

Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

-

    

Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú: nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

-

    

Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo hiểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm: nộp tờ khai theo mẫu số 01/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.

-

    

Trường hợp các tổ chức kinh doanh xổ số kiến thiết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý xổ số nộp tờ khai theo mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.

Cách xác định khai thuế theo tháng hoặc quý được áp dụng thống nhất cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:

-

    

Trường hợp tháng đầu tiên trong năm phát sinh khấu trừ thuế theo từng loại tờ khai mà có số thuế khấu trừ từ 05 triệu đồng trở lên thì nộp tờ khai thuế theo tháng, nếu có số thuế khấu trừ nhỏ hơn 05 triệu đồng thì nộp tờ khai thuế theo quý tính cho cả năm.

-

    

Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế.

Ví dụ

4.3

:

1.

  

Trường hợp: Tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế, tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế từ 5 triệu đồng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế như sau:

§

 

Tháng 1, tháng 2 không phải kê khai.

§

 

Từ tháng 3 trở đi, thực hiện kê khai theo tháng.

2.

  

Trường hợp từ tháng 1 đến tháng 4 không phát sinh khấu trừ thuế, tháng 5 phát sinh khấu trừ thuế nhỏ hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế như sau:

§

 

Từ tháng 1 đến tháng 4 không phải kê khai.

§

 

Từ tháng 5 trở đi, thực hiện kê khai theo quý, bắt đầu từ quý II.

4.6.2.2. Khai quyết toán thuế:

a. Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:

-

    

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);

-

    

Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có hợp đồng lao động (theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư

156

/2013/TT-BTC);

-

    

Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú (theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).

         Trường hợp khi quyết toán thuế có phát sinh đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 46 Thông tư

156

/201

3

/TT-BTC.

b.Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng và thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú:

-

    

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);

-

    

Bảng kê chi tiết giá trị chuyển nhượng và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (theo mẫu số 06/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/201

3

/TT-BTC).

         Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo hiểm phải khai quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các đại lý bảo hiểm theo mẫu số 02/KK-BH và lập Bảng kê theo mẫu số 02/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.

         Các tổ chức kinh doanh xổ số kiến thiết phải khai quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các đại lý xổ số theo mẫu số 02/KK-XS và lập Bảng kê theo mẫu số 02/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.

BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG 4

Bài 1. Tại một DN thương mại, tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong kỳ có các nghiệp vụ phát sinh sau:

1.

     

Tạm ứng lương cho người lao động bằng tiền mặt 60.000.000đ

2.

     

Tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 100.000.000đ, nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng 20.000.000đ, nhân viên bộ phận bán hàng 15.000.000đ, nhân viên bộ phận kế toán và ban giám đốc 30.000.000đ.

3.

     

Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định đưa vào chi phí (23%) và trừ lương người lao động (9,5%)

4.

     

Chuyển khoản nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định

5.

     

Khen thưởng cho người lao động (trích từ quỹ khen thưởng): công nhân trực tiếp sản xuất 3.000.000đ, nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng 1.000.000đ, nhân viên bộ phận bán hàng 1.500.000đ, nhân viên kế toán và ban giám đốc 2.500.000đ.

6.

     

Chi tạm ứng bằng tiền mặt cho nhân viên bộ phận bán hàng 2.000.000đ để đi công tác.

7.

     

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động có thu nhập cao 3.000.000đ

8.

     

Nhận giấy báo cáo khoản bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cho doanh nghiệp 1.500.000đ

9.

     

Chi tiền mặt thanh toán toàn bộ lương còn phải trả cho người lao động

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Bài 2. 

Tại một công ty, trong tháng

8

năm 201

3

có tình hình như sau(Bảng 1) (ĐVT: 1.000đ):

STT

Họ tên

Lương chính

Lương phụ

Tổng TN

Thuế TNCN

Số thực nhận

1

Trịnh Mỹ Vân

9

.000

3.000

12

.000

?

?

2

Nguyễn Trung Hiếu

10

.000

3.000

13

.000

?

?

3

Đào Thị Mơ

1

5.000

2.800

17

.800

?

?

4

Thái Anh Dũng

8

.000

2.200

10

.200

?

?

5

Đoàn Văn Hải

8

.500

2.500

11

.000

?

?

6

Lê Thu Hương

10

.800

2.200

13

.000

?

?

Thông tin bổ sung:Các nhân viên có giảm trừ gia cảnh bao gồm

+

    

Trịnh Mỹ Vân: 2 người phụ thuộc

+

    

Thái Anh Dũng: 2 người phụ thuộc

Yêu cầu:

a.

  

Tính thuế TNCN khấu trừ tại doanh nghiệp tháng

8

năm 201

3

. Bổ sung các thông tin còn thiếu vào Bảng 1.

b.

  

Định khoản các nghiệp vụ: Tính lương phải trả,

trích các khoản trích theo lương,

khấu trừ thuế thu nhập và trả lương bằng tiền mặt

<br style="mso-special-character: line-break; page-break-before: always;" clear="all" />

<br clear="all" />

[1]

Từ ngày 1/7/2013: Mức giảm trừ

đ

ối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro