cấp bậc phi tần Tấn và Năm Bắc Triều

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TấnSửa đổi

Tấn Vũ Đế tham khảo chế độ Tào Ngụy, thiết lập hậu cung. Dưới Hoàng hậu có:

Tam phu nhân (三夫人): Quý tần (貴嬪), Phu nhân (夫人), Quý nhân (貴人), vị ngang Tam công (三公).

Cửu tần (九嬪): Thục phi (淑妃), Thục viên (淑媛), Thục nghi (淑儀), Tu hoa (修華), Tu dung (修容), Tu nghi (修儀), Tiệp dư (婕妤), Dung hoa (容華), Sung hoa (充華); vị ngang Cửu khanh (九卿).

Dưới Cửu tần còn thiết Mỹ nhân (美人), Tài nhân (才人), Trung tài nhân (中才人), vị dưới 1.000 thạch.

Nam Bắc triềuSửa đổi

Bắc NgụySửa đổi

Đao Vũ Đế thiết lập hậu cung rất đơn giản, dưới Hoàng hậu chỉ có Phu nhân, dù vậy giữa các phu nhân cũng thiết lập các thứ bậc trên dưới về đãi ngộ. Do tình trạng "Tử quý mẫu tử" (子贵母死), bắt buộc ban chết người sẽ sinh ra Trữ quân, nên hậu cung Bắc Ngụy lại có một danh hiệu đặc thù [Bảo Thái hậu; 保太后], dành để phong cho các bảo mẫu - người nuôi dạy các Hoàng đế tương lai khi mẹ ruột không còn.

Thái Vũ Đế lên ngôi, thiết lập hậu cung rõ ràng hơn:

Tả Chiêu nghi (左昭儀) và Hữu Chiêu nghi (右昭儀).

Quý nhân (貴人).

Tiêu phòng (椒房).

Trung thức (中式).

Hiếu Văn Đế xem trọng Hán hóa, cải cách hậu cung, vị thứ ngang với quan viên:

Tả Chiêu nghi (左昭儀) và Hữu Chiêu nghi (右昭儀), vị ngang Đại tư mã (大司馬).

Tam phu nhân (三夫人), vị ngang Tam công (三公).

Tam tần (三嬪), vị ngang Tam khanh (三卿).

Lục tần (六嬪), vị ngang Lục khanh (六卿).

Thế phụ (世婦), vị ngang Trung đại phu (中大夫).

Ngự nữ (御女), vị ngang Nguyên sĩ (元士).

Bắc TềSửa đổi

Chế độ nội cung hoàn thiện dưới thời Vũ Thành Đế với hệ thống tước hiệu phức tạp bậc nhất trong lịch sử các triều đại phong kiến. Thời kỳ này cũng là lần đầy tiên định hạng giai phẩm của quan viên cho phi tần, khác với các triều đại trước chỉ dừng ở mức so ngang vế với các bậc quan viên:

Thục phi (淑妃), thứ bậc sánh cùng Tướng quốc.

Tả Nga anh (左娥英), Hữu Nga anh (右娥英), thứ bậc sánh cùng Thừa tướng.

Tả Chiêu nghi (左昭儀), Hữu Chiêu nghi (右昭儀), thứ bậc sánh cùng Đại phu.

Phu nhân (夫人), 3 người: Hoằng đức (弘德), Chính đức (正德), Sùng đức (崇德), thứ bậc sánh cùng Tam công.

Tần (), 9 người:

Quang du (光猷), Chiêu huấn (昭訓), Long huy (隆徽), thứ bậc sánh cùng Tam khanh.

Tuyên huy (宣徽), Ngưng huy (凝暉), Tuyên minh (宣明), Thuận hoa (順華), Ngưng hoa (凝華), Quang huấn (光訓), thứ bậc sánh cùng Lục khanh.

Thế phụ (世婦), 27 người: Quảng huấn (廣訓), Tu huấn (修訓), Tĩnh huấn (靜訓), Kính huấn (敬訓), Kính uyển (敬婉), Kính tín (敬信), Chiêu ninh (昭寧), Chiêu hoa (昭華), Uyển hoa (婉華), Phương hoa (芳華), Phương du (芳猷), Chính hoa (正華), Quang chính (光正), Mậu quang (茂光), Minh phạm (明範), Minh tín (明信), Minh thục (明淑), Hoằng du (弘猷), Hoằng huy (弘徽), Lệnh tắc (令則), Huy tắc (暉則), Huy phạm (暉範), Trinh phạm (貞範), Diễm nghi (艷儀), Diệu nghi (曜儀), Diệu đức (曜德), Hòa đức (和德), hàm Tòng tam phẩm.

Ngự nữ (御女), 81 người: Mậu đức (茂德), Kính mậu (敬茂), Mậu phạm (茂範), Diệu phạm (妙範), Tu phạm (修範), Anh phạm (英範), Huy chương (暉章), Quỳnh chương (瓊章), Dao chương (瑤章), Lương viên (良媛), Lương tín (良信), Chính tín (正信), Nhu hoa (柔華), Tư nhu (思柔), Lệnh nghi (令儀), Tú nghi (秀儀), Thận nghi (慎儀), Diệu nghi (妙儀), Uyển nghi (婉儀), Tu tĩnh (修靜), Mậu nghi (茂儀), Nhuận nghi (潤儀), Lệ nghi (麗儀), Hoằng nghi (弘儀), Túc nghi (肅儀), Mục nghi (穆儀), Mục khuê (穆閨), Mục hoa (穆華), Minh ý (明懿), Sùng minh (崇明), Minh huấn (明訓), Minh diễm (明艷), Kính thuận (敬順), Sùng kính (崇敬), Tu kính (修敬), Kính ninh (敬寧), Chiêu thuận (昭順), Chiêu dung (昭容), Chiêu thận (昭慎), Mục quang (穆光), Diệu quang (曜光), Quang phạm (光範), Nội phạm (內範), Diễm quang (艷光), Viên quang (媛光), Bành viên (彭媛), Túc dung (肅容), Tĩnh túc (靜肅), Túc khuê (肅閨), Hoài thuận (懷順), Hoài đức (懷德), Trinh ý (貞懿), Trinh ngưng (貞凝), Trinh mục (貞穆), Trinh viên (貞媛), Trinh thận (貞慎), Hoằng thận (弘慎), Huy thục (徽淑), Huy nga (徽娥), Hoằng diễm (弘艷), Diễm hoa (艷華), Uyển đức (婉德), Minh uyển (明婉), Diễm uyển (艷婉), Phương uyển (芳婉), Ngưng uyển (凝婉), Tu viên (修媛), Tu lễ (修禮), Anh thục (英淑), Thục ý (淑懿), Thục y (淑猗), Thừa nhàn (承閒), Tu nhàn (修閒), Nhàn hoa (閒華), Lệ tắc (麗則), Nhu tắc (柔則), Lương tắc (良則), Diệu tắc (妙則), Huấn thành (訓成), Ninh huấn (寧訓), hàm Chính tứ phẩm.

Tài nhân (才人), Thái nữ (采女), không hạn định.

Bắc ChuSửa đổi

Phẩm cấp các phi tần trong nội đình:

Phu nhân (夫人): gồm Quý phi (貴妃); Trưởng Quý phi (長貴妃), Đức phi (德妃).

Dặc (), 3 người, vị ngang Tam cô (三孤).

Tần (), 6 người, trong số đó có gọi Chiêu Hóa tần (昭化嬪), vị ngang Lục khanh (六卿).

Ngự viên (御媛), vị ngang Đại phu (大夫). Trong đó có phân biệt Thượng viên (上媛), Trung viên (中媛) và Hạ viên (下媛).

Ngự uyển (御婉), vị ngang  (). Trong đó có phân biệt Thượng uyển (上婉), Trung uyển (中婉) và Hạ uyển (下婉).

Tuyên Đế nhượng vị cho Tĩnh Đế, phá bỏ quy tắc chính thứ, cùng lúc lập Hoàng hậu gồm 5 người là:

Chính phi Dương Lệ Hoa, phong hiệu Thiên Nguyên Đại Hoàng hậu (天元大皇后).

Tĩnh Đế sinh mẫu Chu Mãn Nguyệt, phong hiệu Thiên Đại Hoàng hậu (天大皇后).

Đức phi Trần Nguyệt Nghi, phong hiệu Thiên Trung Đại Hoàng hậu (天中大皇后).

Trưởng Quý phi Uất Trì Sí Phồn, phong hiệu Thiên Tả Đại Hoàng hậu (天左大皇后).

Quý phi Nguyên Lạc Thượng, phong hiệu Thiên Hữu Đại Hoàng hậu (天右大皇后).

Lưu TốngSửa đổi

Ban đầu, hậu cung Lưu Tống mô phỏng theo nhà Tấn, dưới Hoàng hậu được thiết lập:

Tam phu nhân (三夫人): Quý tần (貴嬪), Phu nhân (夫人), Quý nhân (貴人), vị ngang Tam công (三公).

Cửu tần (九嬪): Thục phi (淑妃), Thục viên (淑媛), Thục nghi (淑儀), Tu hoa (修華), Tu dung (修容), Tu nghi (修儀), Tiệp dư (婕妤), Dung hoa (容華), Sung hoa (充華); vị ngang Cửu khanh (九卿).

Tán hiệu (散號): Mỹ nhân (美人).

Năm Hiến Kiến thứ 3 (456), Hiếu Vũ Đế cải tổ tại hậu cung quy chế, đến Minh Đế hoàn thiện:

Tam phu nhân (三夫人): Quý phi (貴妃), Quý tần (貴嬪), Quý cơ (貴姬).

Cửu tần (九嬪): Thục viên (淑媛), Thục nghi (淑儀), Thục dung (淑容), Chiêu hoa (昭華), Chiêu nghi (昭儀), Chiêu dung (昭容), Tu hoa (修華), Tu nghi (修儀), Tu dung (修容).

Ngũ chức (五職): Tiệp dư (婕妤), Dung hoa (容華), Sung hoa (充華), Thừa huy (承徽), Liệt vinh (列榮).

Tán hiệu (散號): Mỹ nhân (美人), Trung tài nhân (中才人), Tài nhân (才人), Lương nhân (良人), Sung y (充衣).

Nam TềSửa đổi

Năm Kiến Nguyên nguyên niên (479), Cao Đế thiết lập hậu cung vị phân, bao gồm:

Tam phu nhân (三夫人): Quý tần (貴嬪), Phu nhân (夫人), Quý nhân (貴人).

Cửu tần (九嬪): Tu hoa (修華), Tu nghi (修儀), Tu dung (修容), Thục phi (淑妃), Thục viên (淑媛), Thục nghi (淑儀), Tiệp dư (婕妤), Dung hoa (容華), Sung hoa (充華).

Tán vị (散位): Mỹ nhân (美人), Trung tài nhân (中才人), Tài nhân (才人).

Năm Kiến Nguyên thứ 3, Nội cung của Hoàng thái tử thiết lập thêm 3 nội chức:

Lương đệ (良娣), vị ngang Khai quốc Hầu (開國侯).

Bảo lâm (保林), vị ngang Ngũ đẳng Hầu (五等候).

Tài nhân (才人), vị ngang Phò mã Đô úy (駙馬都尉).

Năm Vĩnh Minh nguyên niên, Vũ Đế nghe theo Lễ tư tấu thỉnh, thiết lập vị trí Quý phi (貴妃), cũng đem Thục phi từ Cửu tần ra thành độc lập, tăng thêm đãi ngộ của cả hai tước vị này, ngang với Tam tư (三司). Năm thứ 7, triều đình thêm Chiêu dung (昭容) vào Cửu tần, bổ khuyết vị trí cũ của Thục phi.

Lương - TrầnSửa đổi

Vũ Đế khai triều, thiết lập hậu cung vị giai có tương đồng với Lưu Tống:

Tam phu nhân (三夫人): Quý phi (貴妃), Quý tần (貴嬪), Quý cơ (貴姬).

Cửu tần (九嬪): Thục viên (淑媛), Thục nghi (淑儀), Thục dung (淑容), Chiêu hoa (昭華), Chiêu dung (昭容), Chiêu nghi (昭儀), Tu hoa (修華), Tu nghi (修儀), Tu dung (修容).

Ngũ chức (五職): Tiệp dư (婕妤), Dung hoa (容華), Sung hoa (充華), Thừa huy (承徽), Liệt vinh (列榮).

Tán vị (散位): Mỹ nhân (美人), Tài nhân (才人), Lương nhân (良人).

Đông Cung của Thái tử, thiết lập Lương đệ (良娣) và Bảo lâm (保林).

Khi triều Trần lập quốc, Vũ Đế không thiết lập hậu cung tỉ mỉ. Đến Văn Đế, bắt đầu định vị hiệu đều tương tự triều Lương.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#cổtang